Rubi

Âm Dương Ngũ Hành(đồ hoạ)

116 bài viết trong chủ đề này

Chào mừng tất cả các học giả, các anh chị ghé thăm gian trưng bày này của Rubi.

Đây là một gian trưng bày các hình ảnh, các bảng biểu, các biểu tượng liên quan đến Triết Học Âm Dương Ngũ Hành. Có những "tác phẩm" đồ họa nào mới hoàn thành thì Rubi sẽ triễn lãm trường kỳ trong gian trưng bày này.

Đôi khi, trong quá trình họa đồ, Rubi có thể bị nhầm lẫn chút xíu nên tác phẩm đồ họa có thể bị lỗi; hoặc cũng có thể do trình độ và kiến thức còn chưa được tổng quát nên tác phẩm đồ họa bị sai lệch nội dung. Vậy nên Rubi cũng mong nhận được các ý kiến khách quan, xin trân trọng cảm ơn và xin giới thiệu với các "khách quý".

Share this post


Link to post
Share on other sites

Posted Image

Hà Đồ, Hình 64 Quẻ Tiên Thiên và Hình Bát Quái Tiên Thiên

Share this post


Link to post
Share on other sites

Posted Image

Hà Đồ, Thái Cực, Bát Quái Tiên Thiên, 64 Quẻ Tiên Thiên và 12 Đường Kinh

Share this post


Link to post
Share on other sites

Posted Image

Hà Đồ, Bát Quái Tiên Thiên và 12 Đường Kinh

Share this post


Link to post
Share on other sites

Rubi,

Hình vẽ rất đẹp. Không biết có thể cho tại hạ hỏi 10 câu hỏi về hình vẽ hay không ?

Share this post


Link to post
Share on other sites

Rubi,

Hình vẽ rất đẹp. Không biết có thể cho tại hạ hỏi 10 câu hỏi về hình vẽ hay không ?

Cảm ơn Đào Hoa, xin mời Đào Hoa đưa ra câu hỏi :lol:

Share this post


Link to post
Share on other sites

Rubi,

4 câu hỏi đầu tiên: màu sắc trong hình vẽ:

(1) Có phải màu đen tượng trưng cho "Thủy" ?

(2) Có phải màu xanh tượng trưng cho "Mộc" ?

(3) Có phải màu đỏ tượng trưng cho "Hỏa" ?

(4) Có phải màu trắng tượng trưng cho "Kim" ?

Những câu hỏi sau sẽ tùy theo những lời giải đáp

Share this post


Link to post
Share on other sites

Rubi,

4 câu hỏi đầu tiên: màu sắc trong hình vẽ:

(1) Có phải màu đen tượng trưng cho "Thủy" ?

(2) Có phải màu xanh tượng trưng cho "Mộc" ?

(3) Có phải màu đỏ tượng trưng cho "Hỏa" ?

(4) Có phải màu trắng tượng trưng cho "Kim" ?

Những câu hỏi sau sẽ tùy theo những lời giải đáp

Đào Hoa, 4 câu này cũng có thể gọi là một câu thôi cũng được. Tất cả các hình vẽ, các đối tượng Âm Dương Ngũ Hành đều được Rubi thống nhất như sau:

Mầu Trắng tượng trưng cho Hành Kim,

Mầu Đỏ tượng trưng cho Hành Hỏa,

Mầu Đen tượng trưng cho Hành Thủy,

Mầu Xanh tượng trưng cho Hành Mộc và

Mầu Vàng tượng trưng cho Hành Thổ.

Share this post


Link to post
Share on other sites

Rubi,

Tốt ! Lựa màu rất là thích hợp cho ngũ hành

Những câu hỏi kế tiếp:

(5) Nếu quẻ Khảm và Tốn mang ngũ hành Thủy, vậy Rubi có cho Thiếu Âm là Thủy

(6) Nếu quẻ Khôn và Cấn mang ngũ hành Mộc , vậy Rubi có cho Thái Âm là Mộc

(7) Nếu quẻ Ly và Chấn mang ngũ hành Hỏa, vậy Rubi có cho Thiếu Dương là Hỏa

(8) Nếu quẻ Càn và Đoài mang ngũ hành Kim, vậy Rubi có cho Thái Dương là Kim

Share this post


Link to post
Share on other sites

Rubi,

Tốt ! Lựa màu rất là thích hợp cho ngũ hành

Những câu hỏi kế tiếp:

(5) Nếu quẻ Khảm và Tốn mang ngũ hành Thủy, vậy Rubi có cho Thiếu Âm là Thủy

(6) Nếu quẻ Khôn và Cấn mang ngũ hành Mộc , vậy Rubi có cho Thái Âm là Mộc

(7) Nếu quẻ Ly và Chấn mang ngũ hành Hỏa, vậy Rubi có cho Thiếu Dương là Hỏa

(8) Nếu quẻ Càn và Đoài mang ngũ hành Kim, vậy Rubi có cho Thái Dương là Kim

Rubi tổng quát như thế này:

_5 đối tượng thiên về Ngũ Hành là:

-Thái Dương Kim

-Thiếu Dương Hỏa

-Thiếu Âm Thủy

-Thái Âm Mộc

-Thái Cực Thổ

(Âm Dương ở trên là chỉ cho đối tượng đó nằm trong Cực Âm hoặc Cực Dương)

_5 cặp đối tượng thiên về Âm Dương là:

-Càn và Đoài (sinh khí) là Âm Dương Kim

-Ly và Chấn (sinh khí) là Âm Dương Hỏa

-Tốn và Khảm (sinh khí) là Âm Dương Thủy

-Cấn và Khôn (sinh khí) là Âm Dương Mộc

-Nghi Âm và Nghi Dương là Âm Dương Thổ.

(Âm Dương ở trên là chỉ cho đối tượng đó có tính chất xác định trong một Hành của Ngũ Hành)

_Tổng hợp Âm Dương Ngũ Hành thì:

-Thái Dương Kim gồm Dương Kim và Âm Kim

-Thiếu Dương Hỏa gồm Dương Hỏa và Âm Hỏa

-Thiếu Âm Thủy gồm Âm Thủy và Dương Thủy

-Thái Âm Mộc gồm Âm Mộc và Dương Mộc

-Thái Cực Thổ gồm Âm Thổ và Dương Thổ.

Share this post


Link to post
Share on other sites

Rubi,

Qua 8 câu trả lời, ngũ hành của tứ tượng của Rubi khác hơn VoTuong. Không thành vấn đề

Chúng ta cứ tiếp tục với hình vẽ của Rubi

(9) Có phải quẻ Tốn và Khảm mang hành Thủy vì lý do độ số của Hà Đồ là 1, 6 ? Tại sao ?

Share this post


Link to post
Share on other sites

Rubi,

Qua 8 câu trả lời, ngũ hành của tứ tượng của Rubi khác hơn VoTuong. Không thành vấn đề

Chúng ta cứ tiếp tục với hình vẽ của Rubi

(9) Có phải quẻ Tốn và Khảm mang hành Thủy vì lý do độ số của Hà Đồ là 1, 6 ? Tại sao ?

Rubi hiểu thế này.

Cấu Trúc Sồ:

Hà Đồ và Lạc Thư với Hệ Thập Phân gồm 10 đối tượng. Mỗi đối tượng đều được xác định tính chất Âm Dương Ngũ Hành.

Cấu Trúc Tượng:

-Thái Dương Kim

-Thiếu Dương Hỏa

-Thiếu Âm Thủy

-Thái Âm Mộc

-Thái Cực Thổ

-Càn và Đoài (sinh khí) là Âm Dương Kim

-Ly và Chấn (sinh khí) là Âm Dương Hỏa

-Tốn và Khảm (sinh khí) là Âm Dương Thủy

-Cấn và Khôn (sinh khí) là Âm Dương Mộc

-Nghi Âm và Nghi Dương là Âm Dương Thổ.

Cấu Trúc Số hợp nhất với Cấu Trúc Tượng theo Tiền Đề "Hà Đồ, Lạc Thư vốn là nguồn gốc của quái hoạch"(đây có thể coi là một khẩu quyết) để có được Hệ Quả là Hình Bát Quái Tiên Thiên và .v.v.

Theo Rubi, vì cấu trúc này không nói hết ý của Âm Dương Ngũ Hành nên phải có các cấu trúc khác nhau thì mới nói được đầy đủ nội dụng của Âm Dương Ngũ Hành. Các đối tượng trong mỗi cấu trúc vốn tự có tính chất xác định trong Âm Dương Ngũ Hành, như vậy thì mới có thể phối hợp cấu trúc này với cấu trúc khác theo tính chất Âm Dương Ngũ Hành tương ứng. Không phải do sau khi phối hợp mà đối tượng của cấu trúc này mời có tính chất xác định nương theo đối tượng của cấu trúc kia.

Share this post


Link to post
Share on other sites

Rubi,

Tại hạ hiểu về ngũ hành của Hà Đồ. Có nhiều bài thơ viết về Hà Đồ. Thí dụ như "Thiên Nhất sinh Thủy, ..vvv"

Câu hỏi của DaoHoa là tại sao Rubi lựa 1, 6 an tại quẻ Tốn và Khảm ? Nếu nhất là Thủy (Khảm) vậy tại sao nhị không là quẻ Ly ? Tam lại là quẻ Khôn. Nếu vậy có nghiã là những câu như "Thiên Nhất sinh Thủy, ..vvv" mang ý nghĩa khác. Nhất là "1", nhưng "Thủy" không phải là "Khảm" trong TTBQ. (Hình như HTBQ thì hợp hơn).

Không biết Rubi dùng lý do gì ? Cái lạ là tứ tượng ra đời đã có ngũ hành sắp sếp như hình vẽ. Đó là câu hỏi thứ 9 . Tại sao tứ tượng mang ngũ hành như vậy, nếu chưa suy ra 8 quẻ bát quái.

Share this post


Link to post
Share on other sites

Rubi,

Tại hạ hiểu về ngũ hành của Hà Đồ. Có nhiều bài thơ viết về Hà Đồ. Thí dụ như "Thiên Nhất sinh Thủy, ..vvv"

Câu hỏi của DaoHoa là tại sao Rubi lựa 1, 6 an tại quẻ Tốn và Khảm ? Nếu nhất là Thủy (Khảm) vậy tại sao nhị không là quẻ Ly ? Tam lại là quẻ Khôn. Nếu vậy có nghiã là những câu như "Thiên Nhất sinh Thủy, ..vvv" mang ý nghĩa khác. Nhất là "1", nhưng "Thủy" không phải là "Khảm" trong TTBQ. (Hình như HTBQ thì hợp hơn).

Không biết Rubi dùng lý do gì ? Cái lạ là tứ tượng ra đời đã có ngũ hành sắp sếp như hình vẽ. Đó là câu hỏi thứ 9 . Tại sao tứ tượng mang ngũ hành như vậy, nếu chưa suy ra 8 quẻ bát quái.

-Rubi có thể nói rộng ra hơn một chút để tiếp tục đối thoại cho câu hỏi thứ 9 của Đào Hoa.

1 và 6 .v.v.là các đối tượng trong Cấu Trúc Số. Khảm và Tốn .v.v. là các đối tượng trong Cấu Trúc Tượng. Mỗi một đối tượng trong một cấu trúc đã được xác định tính chất Âm Dương Ngũ Hành. Khi phối hợp Cấu Trúc Số với Cấu Trúc Tượng, hay nói một cách khác, khi nạp Thái Cực và 8 Quái vào Hà Đồ ( và Lạc Thư) thì tuân theo một nguyên lý Âm Dương Ngũ Hành Tương Ứng, tức là:

1 và Khảm ứng với nhau vì có tính chất là Dương Thủy,

6 và Tốn ứng với nhau vì có tính chất là Âm Thủy.

Nói rộng ra thì phải nói đến các yếu tố sau:

1_Cơ bản của Âm Dương Ngũ Hành:

Âm Dương Ngũ Hành gồm các đối tượng:

Âm Thổ, Dương Thổ.

Dương Kim, Âm Kim.

Dương Hỏa, Âm Hỏa.

Âm Thủy, Dương Thuy.

Âm Mộc, Dương Mộc.

Luật Âm Dương Ngũ Hành gồm:

Luật Tương Sinh, Luật Tương Khắc là cơ bản và .v.v.

2_Cấu Trúc Số với Âm Dương Ngũ Hành cơ bản:

1 và 6 thuộc Âm Dương Thủy

2 và 7 thuộc Âm Dương Hỏa

3 và 8 thuộc Âm Dương Mộc

4 và 9 thuộc Âm Dương Kim

5 và 10 thuộc Âm Dương Thổ

3_Cấu Trúc Tượng với Âm Dương Ngũ Hành cơ bản:

-Thái Cực Thổ

-Nghi Âm và Nghi Dương là Âm Dương Thổ.

-Thái Dương Kim

-Thiếu Dương Hỏa

-Thiếu Âm Thủy

-Thái Âm Mộc

-Càn và Đoài (sinh khí) là Âm Dương Kim

-Ly và Chấn (sinh khí) là Âm Dương Hỏa

-Tốn và Khảm (sinh khí) là Âm Dương Thủy

-Cấn và Khôn (sinh khí) là Âm Dương Mộc

4_Rubi thấy:

Mỗi một cấu trúc đều là một "chiều không gian" của Âm Dương Ngũ Hành và trong đó gồm đầy đủ các đối tượng cơ bản của "môi trường" Âm Dương Ngũ Hành. Cụ thể, ví dụ như trong Cấu Trúc Tượng thì Khảm có tính chất là Dương Thủy, Tốn có tính chất là Âm Thủy; hoặc ví dụ như trong Cấu Trúc Số thì 1 có tính chất là Dương Thủy, 6 có tính chất là Âm Thủy.

Tính chất Âm Dương Ngũ Hành của các đối tượng được xác định ngay trong cấu trúc của nó, và không phụ thuộc vào các cấu trúc khác. Hay cũng là, nguyên lý cơ bản của cấu trúc này độc lập với cấu trúc khác đồng thời tất cả các cấu trúc đều biểu hiện nguyên lý Âm Dương Ngũ Hành.

Và hệ quả phối hợp Cấu Trúc Số với Cấu Trúc Tượng, cụ thể là nạp các đối tượng của Cấu Trúc Số vào Hà Đồ và/hoặc Lạc Thư thì điều tất yếu xảy ra là:

Quái Khảm an tại cung số 1

Quái Tốn an tại cung số 6

Quái Càn an tại cung số 9

Quái Đoài an tại cung số 4

Quái Ly an tại cung số 7

Quái Chấn an tại cung số 2

Quái Cấn an tại cung số 8

Quái Khôn an tại cung số 3

Các Quái an tại các cung Số như vậy chỉ là tuân theo quy tắc tính chất Âm Dương Ngũ Hành tương ứng.

-------------------------------

Còn tiếp theo phần câu hỏi "Tại sao tứ tượng mang ngũ hành như vậy, nếu chưa suy ra 8 quẻ bát quái ?" thì Rubi nghĩ thế này.

Tại sao Tượng của Thái Dương có tính chất là Hành Kim?

Tại sao Tượng của Thái Âm có tính chất là Hành Mộc?

Tại sao Tượng của Thiếu Dương có tính chất là Hành Hỏa?

Tại sao Tượng của Thiếu Âm có tính chất là Hành Thủy?

Những câu hỏi như vậy, rất cần có câu trả lời nghiêm túc, Rubi không dám khẳng định ngay mà nghĩ rằng nó động đến tất cả các câu hỏi như sau:

Tại sao 1 và 6 thuộc Hành Thủy?

Tại sao Hợi và Tý thuộc Hành Thủy?

Tại sao Nhâm và Quý thuộc Hành Thủy?

Tại sao Thiếu Âm thuộc Hành Thủy?

Tuy nhiên, Rubi vấn cảm thấy, hiện tại câu hỏi "Tại sao Thiếu Âm thuộc Hành Thủy?" cần khám phá để trả lời cho được chị tiết. Rubi chỉ nhận ra nó là Hành Thủy(Thiếu Âm) vì nó sinh ra Âm Thủy(Tốn) và Dương Thủy (Khảm), có lẽ đây có vẻ như là yếu tố gián tiếp để xác định Thiếu Âm là Hành Thủy. Và hiện tại, Rubi chưa có sự giải thích trực tiếp với điều kiện đủ tiêu chuẩn để đối thoại.

Tái bút: Còn nói đến Tứ Tượng ra đời lại được sắp xếp như hình vẽ thì căn bản của nó dựa vào luật tương sinh và luật tương khắc của Ngũ Hành, sau đó thì dựa vào yếu tố hướng lên các sao trên trời hay hướng xuống các phương dưới mặt đất(phần này không biết Rubi trả lời có đúng với ý của Đào Hoa không nữa.)

Share this post


Link to post
Share on other sites

Rubi,

Thấy mọi người thích độn toán, vậy tại hạ độn một quẻ cho Rubi cho vui. Theo quẻ thì tên "Rubi" là hòn ngọc đỏ. Theo Tử Vi là Cự Môn an tại cung Tý. Đây là hòn ngọc quý còn ẩn trong đá. Nếu tại hạ đoán không lầm, Rubi còn trong lứa tuổi 20. Với tuổi tác còn trẻ mà học thức đã đạt tới mức nầy là một phước đức cho nền lý học đông phương.

Những lời viết của tại hạ không phải là chỉ trích Rubi mà đó là những lời khen ngợi vì muốn Rubi có nhiều tiến triển trên con đường lý học. Rubi là một nhà có căn tu hành kiếp trước. Mỗi khi Rubi cảm thấy rốn loạn thì Rubi cứ ngồi thiền một canh giờ, cho tâm an lạc, cho trí thảnh thơi.

Nếu tại hạ tiếp tục làm phiền Rubi thì sẽ làm cho tâm hồn của Rubi rối loạn. Tại hạ sẽ để cho Rubi vài ngày suy nghĩ lại những câu hỏi của tại hạ. Hãy ghi nhớ những luật sau đây.

Lưỡng nghi gồm có

(1) Âm cực dương sinh

Quẻ Khôn đổi sang quẻ Chấn

Tượng trưng cho mùa Đông đổi sang mùa Xuân

Quẻ Hưu sang quẻ Sinh

(2) Dương cực âm sinh

Quẻ Càn đổi sang quẻ Tốn

Tượng trưng cho mùa Hạ đổi sang mùa Thu

Quẻ Cảnh sang quẻ Tử

Sau khi Rubi suy nghĩ lại 2 luật âm dương nầy thì những luật ngũ hành sẽ rơi đâu vào đó

1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Nếu đúng như anh Đào Hoa đoán Rubi mới 20 tuổi, mà đã có 01 kiến thức khá thâm sâu về ngũ hành, thì thật lòng Như Thông vạn phần ngưỡng mộ Rubi :lol: .

Share this post


Link to post
Share on other sites

Rubi cảm ơn các khách quý đã ghé thăm gian trưng bày. Rubi xin tư giới thiệu chút thôi, thế hệ 7X (gần 8x).

Tiếp theo đây, Rubi trưng bày các bảng về Cấu Trúc Thiên Can và Cấu Trúc Địa Chi. Các khách quý có thể hoan hỷ góp phần nội dung chi tiết hơn thì hay quá.

Share this post


Link to post
Share on other sites

Posted Image

Thiên Can Hợp Thể

===

Posted Image

Thiên Can Hóa Hợp:

Giáp hợp Kỹ hóa Thổ...

Ất hợp Canh hóa Kim...

Bính hợp Tân hóa Thuỷ...

Đinh hợp Nhâm hóa Mộc...

Mậu hợp Quý hóa Hoả...

=====

Posted Image

Các cặp Thiên Can xung phá:

Giáp xung Mậu

Ất xung Kỷ

Bính xung Canh

Đinh xung Tân

Mậu xung Nhâm

Kỷ xung Quý

Canh xung Giáp

Tân xung Ất

Nhâm xung Bính

Quý xung Đinh

=======

Share this post


Link to post
Share on other sites

Vì sao thiên can có thể hợp? lại có thể xung? Giáp Mộc sao lại hợp được Kỷ Thổ rồi lại hóa ra Thổ? Tại sao?

vài lời đàm đạo. LacTuong

Share this post


Link to post
Share on other sites

Rubi cảm ơn các khách quý đã ghé thăm gian trưng bày. Rubi xin tư giới thiệu chút thôi, thế hệ 7X (gần 8x).

Tiếp theo đây, Rubi trưng bày các bảng về Cấu Trúc Thiên Can và Cấu Trúc Địa Chi. Các khách quý có thể hoan hỷ góp phần nội dung chi tiết hơn thì hay quá.

Xin cho hỏi, anh Ruby có phải là nguyênle bên diễn đàn vietlyso không vậy.

Share this post


Link to post
Share on other sites

Vì sao thiên can có thể hợp? lại có thể xung? Giáp Mộc sao lại hợp được Kỷ Thổ rồi lại hóa ra Thổ? Tại sao?

vài lời đàm đạo. LacTuong

Trước tiên, Rubi sẽ cập nhật các hình ảnh mới (về mặt mỹ thuật) của Thập Thiên Can

Tổng hợp một số Luật tương tác của Thập Thiên Can:

Posted Image

Thiên Can Hóa Hợp:

Posted Image

Thiên Can Hợp Thể:

Posted Image

Thiên Can Xung Phá:

Posted Image

Vì sao thiên can có thể hợp? lại có thể xung? Giáp Mộc sao lại hợp được Kỷ Thổ rồi lại hóa ra Thổ? Tại sao?

vài lời đàm đạo. LacTuong

Chào anh Lạc Tướng,

Rubi thấy:

I_Thiên Can hợp tức là các đối tượng có sự quan hệ theo Luật Ngũ Hành Tương Sinh. Vì là Luật này rất cơ bản nên gọi là Hợp Thể.

II_Thiên Can xung tức là các đối tượng có sự quan hệ theo Luật Ngũ Hành Tương Khắc. Vì là luật này rất cơ bản nên gọi là Khắc Thể.

III_Còn Tiền Đề Hóa Hợp thì nội dung là:

Thiên Can Hóa Hợp(nguyên lý tương hợp):

Giáp hợp Kỷ hóa Thổ...

Ất hợp Canh hóa Kim...

Bính hợp Tân hóa Thuỷ...

Đinh hợp Nhâm hóa Mộc...

Mậu hợp Quý hóa Hoả...

và có những yếu tố sau:

III.1- Đây là một Tiền Đề có từ trước tới nay được ứng dụng trong Đông Y-Tý Ngọ Lưu Chú:

Đại khái như một số sách nói là:

-Ngày Giáp và ngày Kỷ cùng liên quan tới Kinh Tỳ (Thổ), thế nghĩa là Giáp hợp Kỷ hóa Thổ.

-Ngày Ất và ngày Canh cùng liên quan tới Kinh Đại Trường (Kim), thế nghĩa là Ất hợp Canh hóa Kim.

-Ngày Bính và ngày Tân cùng liên quan tới Kinh Thận (Thuỷ), thế nghĩa là Bính hợp Tân hóa Thuỷ.

-Ngày Đinh và ngày Nhâm cùng liên quan tới Kinh Đởm (Mộc), thế nghĩa là Đinh hợp Nhâm hóa Mộc.

-Ngày Mậu và ngày Quý cùng liên quan tới Kinh Tâm Bào(Thổ), lại do Tâm Bào có điểm giống như Tâm (Hoả), thế nghĩa là Mậu hợp Quý hóa Hoả.

III.2-Theo như trong sách của học giả Nguyễn Vũ Tuấn Anh-Thời Hùng Vương và Bí Ẩn Lục Thập Hoa Giáp thì:

Giáp hợp Kỷ tức là 6 đối tượng liên tiếp trong 10 thiên can hợp thành 1 cục (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ).

Ất hợp Canh tức là 6 đối tượng liên tiếp trong 10 thiên can hợp thành 1 cục (Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh).

Bính hợp Tân tức là 6 đối tượng liên tiếp trong 10 thiên can hợp thành 1 cục (Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân).

Đinh hợp Nhâm tức là 6 đối tượng liên tiếp trong 10 thiên can hợp thành 1 cục (Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm).

Mậu hợp Quý tức là 6 đối tượng liên tiếp trong 10 thiên can hợp thành 1 cục (Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý).

Không những các đối tượng trong mỗi cục được liên tiếp nhau, mà mỗi cục theo như trình bày trên cũng liên tiếp nhau để tạo thành Kỷ I và/hoặc Kỷ II của Bảng Lạc Thư Hoa Giáp.

Hai yếu tố 1 và 2 là Rubi tóm lược đại ý, anh nào muốn xem kỹ và nghiên cứu thì phải tự tìm nội dung chi tiết trong các sách trên.

III.3-Rubi tổng hợp một số yếu tố phát kiến và chỉnh lý của các học giả trên thì lại tự phát kiến ra một số yếu tố khác nữa:

III.3a-(Hình như trong sách) Theo trong Thời Hùng Vương & Bí Ẩn Lục Thập Hoa Giáp có đề cập đến sự sai lệch của độ số Cục (trong Tử Vi nói riêng và trong Triết Học ADNH nói chung). Tức là: hiện tại độ số Thủy Nhị Cục được xác định là 2, độ số Hỏa Lục Cục được xác định là 6.

Vị Học Giả đó đã căn cứ vào độ số của Cấu Trúc Số (Hệ Thập Phân) để chỉnh lý độ số Cục chuẩn theo Âm Dương Ngũ Hành là: 2 là độ số của Hỏa, nên gọi Hỏa Nhị Cục. 6 là độ số của Thuỷ, nên gọi là Thủy Lục Cục.

III.3b-Theo như trong sách Tử Vi Hàm Số (Nguyễn Phát Lộc), bảng Xác Định Vị Trí Sao Tử-Vi thì có quy luật như sau:

Thủy Nhị Cục khởi từ ngày thứ 2(của tháng âm lịch), mỗi một cục là 2 đầu của đoạn thời gian 2 ngày liên tiếp, các Thủy Nhị Cục liên tiếp nhau cho đến hết 30 ngày của tháng

Mộc Tam Cục khởi từ ngày thư 3(của tháng âm lịch), mỗi một cục là 2 đầu của đoạn thời gian 3 ngày liên tiếp,các Mộc Tam Cục liên tiếp nhau cho đến hết 30 ngày của tháng.

Kim Tứ Cục khởi từ ngày thư 4(của tháng âm lịch), mỗi một cục là 2 đầu của đoạn thời gian 4 ngày liên tiếp,các Kim Tứ Cục liên tiếp nhau cho đến hết 30 ngày của tháng.

Thổ Ngũ Cục khởi từ ngày thư 5(của tháng âm lịch), mỗi một cục là 2 đầu của đoạn thời gian 5 ngày liên tiếp,các Thổ Ngũ Cục liên tiếp nhau cho đến hết 30 ngày của tháng.

Hỏa Lục Cục khởi từ ngày thứ 6(của tháng âm lịch), mỗi một cục là 2 đầu của đoạn thời gian 6 ngày liên tiếp, các Hỏa Lục Cục liên tiếp nhau cho đến hết 30 ngày của tháng.

Nhận xét rõ thêm: Ví dụ xét riêng về Kim Tứ Cục trong bảng Xác Đinh Vị Trí Sao Tư-Vi, ngày thứ tư(mùng 4) của tháng Âm Lịch có cung Dần (vị trí an sao Tử Vi), đó là đoạn thời gian khởi đầu của tháng(tháng sinh nói chung, áp dụng cho cả 12 tháng) ứng với Kim Tứ Cục. Đoạn thời gian tiếp theo là các ngày:

04 Dần (cung an sao Tử Vi)

05

06

07 Dần (cung an sao Tử Vi)

Kim Tứ Cục liền tiếp là:

08 Mão (cung an sao Tử Vi)

09

10

11 Mão (cung an sao Tử Vi)

Kim Tứ Cục liền tiếp là:

12 Thìn (cung an sao Tử Vi)

13

14

15 Thìn (cung an sao Tử Vi)

Kim Tứ Cục liền tiếp là:

....

Các Cục thứ tự liên tiếp nhau theo 12 Chi (Tý, Sửu, Dần,...Tuất, Hợi) cho đến hết ngày 30 của tháng (tháng sinh Âm Lịch-chung cho cả 12 tháng)

Đúng như Học Giả Nguyễn Vũ Tuấn Anh đã nếu ra (sơ qua) trong sách Thời Hùng Vương & Bí Ẩn Lục Thập Hoa Giáp (nếu Rubi nhớ không nhầm) thì cách xác định vị trí sao Tử-Vi theo độ số Cục là có vấn đề sai lệch ở khái niệm Độ Số Cục.

Chú ý: Rubi tổng kết về Độ Số Cục liên quan trực tiếp đến 3 yếu tố:

1-Bảng tìm Cục của Tuổi (sách Tử Vi Hàm Số)

2-Bảng Xác Định Vị Trí Sao Tử-Vi (sách Tử Vi Hàm Số)

3-Tính chất Ngũ Hành của Hành Hợp trong nguyên lý Hoá, Hợp của 10 Thiên Can (Rubi phát kiến-sự tồn tại của Hành Hợp)

III.3c-Cộng thêm một câu hỏi của một học giả là hội viên bên diễn đàn vietlyso (nick khonglaai):

'Tại sao người ta không viết:

Thủy Nhất Cục

Hỏa Nhị Cục

Mộc Tam Cục

Kim Tứ Cục

Thổ Ngũ Cục

như các con số đầu trong Hà Đồ. Tại sao người ta lại dùng số Lục ở đây?'

III.3d-Tổng hợp các yếu tố trên, Rubi nêu lại và viết mới theo cách hiểu của Rubi là:

"Kết quả" của Độ Số Cục đang tồn tại là

2 là độ số của Thủy Nhị Cục.

5 là độ số của Thổ Ngũ Cục.

4 là độ số của Kim Tứ Cục.

3 là độ số của Mộc Tam Cục.

6 là độ số của Hỏa Lục Cục.

Hai "kết quả" của Độ Số Cục sai là Độ Số Thủy Cục và Độ Số Hỏa Cục.

Đúng theo ý, như Học Giả Nguyên Vũ Tuấn Anh đã nêu là căn cứ vào nguyên lý Âm Dương Ngũ Hành của Hệ Thập Phân Hà Lạc, Rubi trình bày "bài toán" về Độ Số Cục như sau:

Cục là các thành phần liên tiếp hợp lại làm một nhóm. Tức là phải có từ 2 thành phần liên tiếp trở lên thì mới có thể hợp thành một Cục.

6 thành phần liên tiếp hợp lại thành một nhóm là Thủy Lục Cục.

5 thành phần liên tiếp hợp lại thành một nhóm là Thổ NgũCục.

4 thành phần liên tiếp hợp lại thành một nhóm là Kim Tứ Cục.

3 thành phần liên tiếp hợp lại thành một nhóm là Mộc Tam Cục.

2 thành phần liên tiếp hợp lại thành một nhóm là Hỏa Nhị Cục.

III.3e-Độ Số Cục (mới) và nguyên lý Hoá, Hợp của 10 Thiên Can

Giáp hợp Kỷ hóa Thổ...

Ất hợp Canh hóa Kim...

Bính hợp Tân hóa Thuỷ...

Đinh hợp Nhâm hóa Mộc...

Mậu hợp Quý hóa Hoả...

Với nội dung nguyên lý này kết hợp với nội dung ở mục III.2, Rubi thấy có sự tồn tại của Hành Hợp trong nguyên lý Hóa Hợp:

Giáp hợp Kỷ tức là 6 đối tượng liên tiếp trong 10 thiên can hợp thành 1 cục (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ). Hành Hợp có tính chất là Hành Thuỷ, Hành Hóa có tính chất là Hành Thổ. ( Thổ khắc Thủy ứng với "Vận Khí khắc Thiên Can"(Hành Hóa ứng với Vận Khí, Hành Hợp ứng với Thiên Can). Hệ quả là Mạng khắc Thiên Can(tuổi) )

Ất hợp Canh tức là 6 đối tượng liên tiếp trong 10 thiên can hợp thành 1 cục (Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh). Hành Hợp có tính chất là Hành Thuỷ, Hành Hóa có tính chất là Hành Kim. ( Kim sinh Thủy ứng với "Vận Khí sinh Thiên Can"(Hành Hóa ứng với Vận Khí, Hành Hợp ứng với Thiên Can). Hệ quả là Mạng sinh Thiên Can(tuổi). )

Bính hợp Tân tức là 6 đối tượng liên tiếp trong 10 thiên can hợp thành 1 cục (Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân). Hành Hợp có tính chất là Hành Thuỷ, Hành Hóa có tính chất là Hành Thuỷ. ( Thủy hòa Thủy ứng với "Vận Khí hoà Thiên Can"(Hành Hóa ứng với Vận Khí, Hành Hợp ứng với Thiên Can).Hệ quả là Mạng hòa Thiên Can(tuổi). )

Đinh hợp Nhâm tức là 6 đối tượng liên tiếp trong 10 thiên can hợp thành 1 cục (Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm). Hành Hợp có tính chất là Hành Thuỷ, Hành Hóa có tính chất là Hành Mộc. ( Thủy sinh Mộc ứng với "Thiên Can sinh Vận Khí"(Hành Hóa ứng với Vận Khí, Hành Hợp ứng với Thiên Can).Hệ quả là Thiên Can(tuổi) sinh Mạng. )

Mậu hợp Quý tức là 6 đối tượng liên tiếp trong 10 thiên can hợp thành 1 cục (Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý). Hành Hợp có tính chất là Hành Thuỷ, Hành Hóa có tính chất là Hành Hoả. ( Thủy khắc Hỏa ứng với "Thiên Can khắc Vận Khí"(Hành Hóa ứng với Vận Khí, Hành Hợp ứng với Thiên Can).Hệ quả là Thiên Can (tuổi) khắc Mạng. )

IV-Tổng kết đối thoại

Trên đây là các vấn đề về Thiên Can mà Rubi có biết đến. Trong chủ đề này, cũng có một câu hỏi của anh Lạc Tướng, vậy Rubi cũng xin tiếp tục tự giới thiệu một chút xíu nữa: bên diễn đàn vietlyso, Rubi có nick là nguyenle (Nguyễn Lê: Nguyễn là họ gốc, Lê là họ khai sinh)

Tiếp theo dưới đây là các file ảnh về luật Thiên Can (cập nhật về yếu tố mỹ thuật)

Thiên Can Hóa Hơp:

Posted Image

Thiên Can Hợp Thể:

Posted Image

Thiên Can Xung Phá:

Posted Image

Share this post


Link to post
Share on other sites

Rubi kiểm tra thấy có sự viết nhầm trong bài số 21 nên bài này đính chính lại.

Nội dung viết nhầm là:

Giáp hợp Kỷ tức là 6 đối tượng liên tiếp trong 10 thiên can hợp thành 1 cục (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ).

Ất hợp Canh tức là 6 đối tượng liên tiếp trong 10 thiên can hợp thành 1 cục (Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh).

Bính hợp Tân tức là 6 đối tượng liên tiếp trong 10 thiên can hợp thành 1 cục (Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân).

Đinh hợp Nhâm tức là 6 đối tượng liên tiếp trong 10 thiên can hợp thành 1 cục (Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm).

Mậu hợp Quý tức là 6 đối tượng liên tiếp trong 10 thiên can hợp thành 1 cục (Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý).

Nội dung đính chính là:

Giáp hợp Kỷ tức là 6 đối tượng liên tiếp trong 10 thiên can hợp thành 1 cục (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ).

Ất hợp Canh tức là 6 đối tượng liên tiếp trong 10 thiên can hợp thành 1 cục (Canh, Tân, Nhâm, Quý, Giáp, Ất).

Bính hợp Tân tức là 6 đối tượng liên tiếp trong 10 thiên can hợp thành 1 cục (Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân).

Đinh hợp Nhâm tức là 6 đối tượng liên tiếp trong 10 thiên can hợp thành 1 cục (Nhâm, Quý, Giáp, Ất, Bính, Đinh).

Mậu hợp Quý tức là 6 đối tượng liên tiếp trong 10 thiên can hợp thành 1 cục (Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý).

Share this post


Link to post
Share on other sites

Xin cho hỏi, anh Ruby có phải là nguyênle bên diễn đàn vietlyso không vậy.

Chào anh Như Thông ghé thăm gian trưng bày của Rubi, đúng là bên vietlyso Rubi có nick là nguyenle. Bên lyhocdongphuong đây, mấy hôm trước tôi cũng gặp một hội viên có nick Ruby, tên thì giống nhau mà cách viết thì khác( hôm nào Rubi phải tìm gặp rồi xông vô làm quen với Ruby :lol: )

Share this post


Link to post
Share on other sites

-Ghi chú:

Bài viết này Rubi tham khảo trong các tài liệu sau:

I_Tổng hợp Âm Dương Ngũ Hành thuận lý (tốt) của Cấu Trúc Địa Chi

-Địa Chi Tam Hợp (*)

-Địa Chi Tam Hội (*)

-Địa Chi Kiểm Hợp (**)

-Địa Chi Nhị Hợp (*)

-Địa Chi Đức Hợp (**)

II_Tổng hợp Âm Dương Ngũ Hành nghịch lý (xấu) của Cấu Trúc Địa Chi

-Địa Chi Nhị Xung (*)

-Địa Chi Tứ Hình Xung (**)

-Địa Chi Tương Hại (*)

-Địa Chi Tương Phá (*)

-Địa Chi Tuế Tinh (**)

-Địa Chi Địa Đới (**)

(*) Tham khảo trong sách Can Chi Thông Luận (Nguyễn Ngọc Hải Biên Soạn, NXB Văn Hoá Thông Tin)

(**) Tham khảo trong websize quangduc.com:

Linh 1

Link 2

I_Tổng hợp Âm Dương Ngũ Hành thuận lý (tốt) của Cấu Trúc Địa Chi

Posted Image

-----------------------

Đồ hình tổng hợp Địa Chi thuận lý

(Tốt)

-----------------------

-Địa Chi Tam Hợp.

-Địa Chi Tam Hội. (trong sách gọi là Tương Hội)

-Địa Chi Kiểm Hợp. (trong websize gọi là Tứ Kiểm Hợp)

-Địa Chi Nhị Hợp. (trong sách gọi là Địa Chi Lục Hợp)

-Địa Chi Đức Hợp. (trong websize gọi là Chi Đức Hợp)

1_Địa Chi Tam Hợp

12 Địa Chi chia ra 4 nhóm, mỗi nhóm là 3 đối tượng (không liền kề theo thứ tự 12 Địa Chi) có sự quan hệ thuận lý (tốt) theo luật Âm Dương Ngũ Hành Tương Sinh.

Posted Image

-----------------------

Đồ hình Địa Chi Tam Hợp

(Tốt)

-----------------------

-Tỵ, Dậu, Sửu gọi là Tam Hợp Kim Cục.

-Dần, Ngọ, Tuất gọi là Tam Hợp Hoả Cục.

-Thân, Tý, Thìn gọi là Tam Hợp Thuỷ Cục.

-Hợi, Mão, Mùi gọi là Tam Hợp Mộc Cục.

Trong đó, mỗi nhóm Tam Hợp Cục lại chia chi tiết ra Tiền Bán Hợp và Hậu Bán Hợp.

Tiền Bán Hợp là trong mỗi Tam Hợp Cục có 2 Địa Chi quan hệ thuận lý như sau:

-Tỵ, Dậu gọi là Tiền Bán Tam Hợp Kim Cục.

-Dần, Ngọ là Tiền Bán Tam Hợp Hoả Cục.

-Thân, Tý là Tiền Bán Tam Hợp Thuỷ Cục.

-Hợi, Mão là Tiền Bán Hợp Mộc Cục.

Hậu Bán Hợp là trong mỗi Tam Hợp Cục có 2 Địa Chi quan hệ thuận lý như sau:

-Dậu, Sửu gọi là Hậu Bán Tam Hợp Kim Cục.

-Ngọ, Tuất gọi là Hậu Bán Tam Hợp Hoả Cục.

-Tý, Thìn gọi là Hậu Bán Tam Hợp Thuỷ Cục.

-Mão, Mùi gọi là Hậu Bán Tam Hợp Mộc Cục.

2_Địa Chi Tam Hội

12 Địa Chi chia ra 4 nhóm, mỗi nhóm là 3 đối tượng (liền kề nhau theo thứ tự 12 Địa Chi) có sự quan hệ thuận lý (tốt) theo luật sinh khí Âm Dương.

Posted Image

-----------------------

Đồ hình Địa Chi Tam Hội

(Tốt)

-----------------------

-Thân, Dậu, Tuất gọi là Tam Hội Kim Cục.

-Tỵ, Ngọ, Mùi gọi là Tam Hội Hoả Cục.

-Hợi, Tý, Sửu gọi là Tam Hội Thuỷ Cục.

-Dần, Mão, Thìn gọi là Tam Hội Mộc Cục.

3_Địa Chi Kiểm Hợp (Tứ Kiểm Hợp)

Trong 12 Địa Chi, có 8 Địa Chi chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm là 2 Địa Chi có quan hệ thuận lý (tốt)

Posted Image

-----------------------

Đồ hình Địa Chi Kiểm Hợp

(Tốt)

-----------------------

-Hợi hợp Sửu.

-Dần hợp Thìn.

-Tỵ hợp Mùi.

-Thân hợp Tuất.

4_Địa Chi Nhị Hợp

Trong 12 Địa Chi chia thành 6 nhóm, mỗi nhóm là 2 Địa Chi có quan hệ thuận lý (tốt)

Posted Image

-----------------------

Đồ hình Địa Chi Nhị Hợp

(Tốt)

-----------------------

-Tý hợp Sửu hoá Thổ.

-Dần hợp Hợi hoá Mộc.

-Mão hợp Tuất hoá Hoả.

-Thìn hợp Dậu hoá Kim.

-Tỵ hợp Thân hoá Thuỷ.

-Ngọ hợp Mùi hoá Nhật Nguyệt.

5_Địa Chi Đức Hợp (Chi Đức Hợp)

Trong 12 Địa Chi chia thành 6 nhóm, mỗi nhóm là 2 Địa Chi có quan hệ thuận lý (tốt)

Posted Image

-----------------------

Đồ hình Địa Chi Đức Hợp

(Tốt)

-----------------------

-Hợi hợp Ngọ.

-Tý hợp Tỵ.

-Sửu hợp Thân.

-Dần hợp Mùi.

-Mão hợp Tuất.

-Thìn hợp Dậu.

Share this post


Link to post
Share on other sites

II_Tổng hợp Âm Dương Ngũ Hành nghịch lý (xấu) của Cấu Trúc Địa Chi

Posted Image

-----------------------

Đồ hình tổng hợp Địa Chi nghịch lý

(Xấu)

-----------------------

-Địa Chi Nhị Xung. (trong sách gọi là Địa Chi Lục Xung)

-Địa Chi Tứ Hình Xung.

-Địa Chi Tương Hại.

-Địa Chi Tương Phá.

-Địa Chi Tuế Tinh.

-Địa Chi Địa Đới.

1_Địa Chi Nhị Xung

12 Địa Chi chia thành 6 cặp, mỗi cặp là 2 Địa Chi có quan hệ nghịch lý (xấu)

Posted Image

-----------------------

Đồ hình Địa Chi Nhị Xung

(Xấu)

-----------------------

-Tý, Ngọ xung.

-Sửu, Mùi xung.

-Dần, Thân xung.

-Mão, Dậu xung.

-Thìn, Tuất xung.

-Tỵ, Hợi xung.

2_Địa Chi Tứ Hình Xung

Trong 12 Địa Chi chia thành 3 nhóm. Mỗi nhóm gồm 4 Địa Chi, là môi trường mà trong đó có 2 cặp Địa Chi, mỗi cặp là 2 Địa Chi có quan hệ nghịch lý (xấu). (cũng giống như Địa Chi Nhị Xung)

Posted Image

-----------------------

Đồ hình Địa Chi Tứ Hình Xung

(Xấu)

-----------------------

-Tý, Ngọ, Mão, Dậu: Tý, Ngọ hình xung. Mão, Dậu hình xung.

-Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: -Sửu, Mùi hình xung. Thìn, Tuất hình xung.

-Dần, Thân, Tỵ, Hợi: Dần, Thân hình xung. Tỵ, Hợi hình xung.

3_Địa Chi Tương Hại

Trong 12 Địa Chi chia thành 6 nhóm, mỗi nhóm là 2 Địa Chi có quan hệ nghịch lý (xấu).

Posted Image

-----------------------

Đồ hình Địa Chi Tương Hại

(Xấu)

-----------------------

-Tuất, Dậu hại.

-Hợi, Thân hại

-Tý, Mùi hại.

-Sửu, Ngọ hại.

-Dần, Tỵ hại.

-Mão, Thìn hại.

4_Địa Chi Tương Phá

Trong 12 Địa Chi chia thành 6 nhóm, mỗi nhóm là 2 Địa Chi có quan hệ nghịch lý (xấu).

Posted Image

-----------------------

Đồ hình Địa Chi Tương Phá

(Xấu)

-----------------------

-Tý, Dậu phá.

-Ngọ, Mão phá.

-Dần, Hợi phá.

-Thân, Tỵ phá.

-Thìn, Sửu phá.

-Tuất, Mùi phá.

5_Địa Chi Tuế Tinh

Trong 12 Địa Chi chia thành 6 nhóm, mỗi nhóm là 2 Địa Chi có quan hệ nghịch lý (xấu).

Posted Image

-----------------------

Đồ hình Địa Chi Tuế Tinh

(Xấu)

-----------------------

-Tý, Mão tinh.

-Ngọ, Dậu tinh.

-Dần, Tỵ tinh.

-Thân, Hợi tinh.

-Thìn, Mùi tinh.

-Tuất,Sửu tinh.

6_Địa Chi Địa Đới

Trong 12 Địa Chi chia thành 6 nhóm, mỗi nhóm là 2 Địa Chi có quan hệ nghịch lý (xấu).

Posted Image

-----------------------

Đồ hình Địa Chi Địa Đới

(Xấu)

-----------------------

-Tý, Dần đới.

-Ngọ, Thân đới.

-Mão, Sửu đới.

-Dậu, Mùi đới.

-Tỵ, Tuất đới.

-Hợi, Thìn đới.

Ghi chú:

Nội dung phần II này còn thiếu phần Địa Chi Tương Hình.

Share this post


Link to post
Share on other sites