khuongtienao

Ưu nhược điểm của các đồng tiền ảo trên thị trường hiện nay

1 bài viết trong chủ đề này

1. Phân biệt tiền điện tử với tiền ảo và tiền công nghệ số

các định nghĩa về sàn tiền ảo uy tín nhất việt nam (electronic money/e-money) hiện nay trên thế giới thường được hiểu ở phạm vi khá rộng. Tỉ dụ, ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) bộc lộ tiền điện tử là giá trị tiền tệ được lưu trữ trên một thiết bị điện tử được dùng đa dạng để tiến hành thương lượng trả tiền cho những đơn vị khác chẳng hề là doanh nghiệp phát hành. Còn ngân hàng trả tiền quốc tế (BIS) khái niệm tiền điện tử là giá trị được lưu trữ hoặc sản phẩm trả trước, trong đấy thông tin về khoản tiền hoặc trị giá khả dụng của khách hàng được lưu trữ trên một trang bị điện tử thuộc sở hữu của khách hàng. Những định nghĩa này khá phức tạp, có thể gây ra lầm lẫn về nội hàm của tiền điện tử, khó phân biệt với tiền ảo, tiền công nghệ số và thậm chí là cả tiền di động (mobile money).

J60WIt_DV1cjg_LoU240PDw9yf_WEIn34icQONTxJnmx6ZUp8IhPFwzdyaNMoMaonJZGEa5vCzNZ8dpqieD1uJn3jTGva2csQ_yNTnPb3bF1rnS1oZUYNz4k6onbVumBptvQoPZW

Xem thêm: đào tiền ảo bằng điện thoại

Trong thực tại, tiền điện tử đã được xác định và phân biệt rõ ràng với các loại tiền khác ưng chuẩn 4 đặc điểm chính. Trước hết, tiền điện tử phải là tiền pháp định (legal tender). Theo đó, tiền điện tử có rất nhiều 3 chức năng của tiền là dự trữ (store value), bàn thảo (medium of exchange) và hạch toán (unit of account). Đồng thời, tiền điện tử cũng luôn được biểu lộ dưới dạng giá trị của tiền pháp định của một đất nước (thí dụ VND, USD, SGD...). Không chỉ vậy, tiền điện tử cũng được ngân hàng Trung ương (NHTW) đảm bảo.

Thứ hai, tiền điện tử có thể do ngân hàng phát hành hoặc cũng có thể do công ty phi nhà băng phát hành. Bởi thế, để bảo đảm an toàn cho người sử dụng, các quốc gia luôn có quy định rất chặt chẽ đối với những công ty phát hành tiền điện tử. Đối với những ngân hàng, NHTW có hệ thống các quy định chặt chẽ về an toàn hoạt động, quản trị rủi ro, tỷ lệ dữ trữ yêu cầu, bảo hiểm tiền gửi… Đối với những doanh nghiệp phi nhà băng, NHTW có các quy định về cấp phép, về giám sát… và thường nhật phải tiến hành ký quỹ tại hệ thống nhà băng (tương ứng với số tiền phát hành với một tỷ lệ nhất định).

Thứ ba, tiền điện tử có công thức đảm bảo tiền tệ (monetary regimes) của NHTW. Theo đó, tiền điện tử do những nhà băng phát hành sẽ được đảm bảo bằng tỷ lệ dữ trữ đề nghị tại NHTW, còn tiền điện tử do những tổ chức phi nhà băng phát hành sẽ được bảo đảm bằng cơ chế ký quỹ tại hệ thống ngân hàng (với một tỷ lệ ký quỹ nhất định). Thông thường, tỷ lệ ký quỹ này sẽ cao hơn rộng rãi so với tỷ lệ dự trữ yêu cầu do các quy định an toàn ứng dụng đối với những doanh nghiệp này thấp hơn nhiều so với ngân hàng. Tỷ lệ ký quỹ tại 1 vài quốc gia theo cách tiếp cận thận trọng ở mức 100%. Đây cũng là điểm dị biệt cốt lõi giữa tiền ngân hàng (bank notes) với tiền điện tử (e-money).

Thứ tư, tiền điện tử chỉ được lưu trữ trong những sản phẩm điện tử gồm 2 loại: (i) phần cứng (hard-ware based products) như thẻ chíp, điện thoại thông minh gắn chíp và (ii) dữ liệu dựa trên phần mềm (soft-ware based) như ví điện tử Paypal.

Xem thêm: sàn binance có an toàn không

Đối với tiền ảo (virtual currency), ECB định nghĩa như sau: “Đồng tiền ảo là một loại tiền công nghệ số ko chịu sự điều hành, được phát hành bởi các người tăng trưởng phần mềm (developers) thường cùng lúc là người kiểm soát hệ thống; được dùng và bằng lòng trả tiền giữa các thành viên của một cùng đồng ảo cố định”. Tỉ dụ, tiền ảo Pokecoins trong trò chơi Pokemon GO hoặc khoản tiền Facebook được sử dụng cho quảng bá hay những trò chơi trên app Facebook... Theo đó, có thể thấy tiền ảo và tiền điện tử rất không giống nhau. Tiền ảo không phải là tiền pháp định nên ko gắn với quyền mặc định được chuyển đổi sang tiền pháp định và được NHTW bảo đảm. Các đơn vị phát hành tiền ảo cũng không chịu sự điều hành, giám sát chặt chẽ của NHTW. Song song, khuôn khổ hoạt động của tiền ảo thường khá hẹp chỉ trong phạm một cùng đồng và dùng cho mục đích một mực (thí dụ, game online). Nhắc cách khác, tiền ảo mang phổ biến đặc điểm của hàng hóa bàn luận hơn là một đồng tiền. Dù rằng vậy, hiện nay tiền ảo đang từng bước vững mạnh với loại tiền ảo có thể quy đổi (convertible virtual currency) nhưng chỉ gắn nghĩa vụ của tổ chức phát hành mà không gắn với phận sự của NHTW và khuôn khổ hoạt động cũng chỉ ở phạm vi một cộng đồng như nêu trên.

Còn tiền kỹ thuật số hay tiền mã hóa (crytocurrency): được tạo ra bởi những thuật toán mã hóa phức tạp, được giao dịch, đàm đạo hoàn toàn trên môi trường Internet và hiện nay chưa chịu sự điều hành của bất kỳ cá nhân hay doanh nghiệp nào (trừ khi được NHTW trực tiếp phát hành). Ví dụ tiêu biểu của tiền công nghệ số là Bitcoin, Ethereum... Có thân xác định gốc của tiền mã hóa là tiền ảo nhưng đang lớn mạnh để có phổ quát đặc điểm của tiền điện tử như khả năng chuyển đổi thành tiền pháp định, khả năng thanh toán, còn khả năng tích tụ giá trị thì ít hơn (do luôn biến động nhiều)... Dù rằng vậy, tiền phương pháp số vẫn còn khoảng cách rất xa để trở nên tiền điện tử với lý do quan trọng nhất là sự công nhận của NHTW tất cả các nước. Khi NHTW tất cả các nước ko thừa nhận, đồng bạc phương pháp số sẽ ko được đảm bảo và không có khả năng quy đổi ở phạm vi rộng như tiền điện tử. Hiện nay tiền công nghệ số đang được vững mạnh theo hướng khai thác những lợi thế, Về ưu điểm của kỹ thuật chuỗi khối - blockchain (như giá cả thương lượng thấp, độ an toàn bảo mật cao, tiện lợi, nhanh chóng...) hơn là theo hướng dùng đồng bạc kỹ thuật số như 1 đồng bạc thực thụ.

Một loại tiền khác cũng thường bị hiểu nhầm đó là tiền di động (mobile money), nghĩ rằng tiền di động và tiền điện tử không giống nhau. Tuy nhiên, theo định nghĩa của Hiệp hội thông tin di động thế giới (GSMA), Mobile money có thể được hiểu ngắn gọn là tiếp cận nhà sản xuất vốn đầu tư qua điện thoại di động. định nghĩa này rộng và bao hàm phần đông ý nghĩa của dịch vụ này, nhất là trong khoảng góc độ người sử dụng. Theo đấy, với bản tính là tiền pháp định, tiền di động có thể hiểu là một dạng thức tiền điện tử do doanh nghiệp (thường là nhà mạng) cung cấp nhà sản xuất trung gian thanh toán phát hành và định danh quý khách chuẩn y cơ sở dữ liệu thuê bao di động. Dạng thức này chính là ví điện tử trên thuê bao di động, không cần kết liên với account ngân hàng. Công ty nguồn vốn quốc tế (IFC) cũng quan niệm rằng, mobile money là một dạng tiền điện tử, trong ấy những giao dịch thanh toán và tài chính được tiến hành trên điện thoại di động, có thể trực tiếp hoặc không trực tiếp gắn với account nhà băng.

hai. Quy định về tiền điện tử tại Việt Nam

Tại Việt Nam, hiện nay vẫn chưa có một văn bản pháp lý nào quy định khái niệm tiền điện tử. Tuy vậy, 1 số văn bản đã quy định các dạng thức của tiền điện tử gồm ví điện tử, thẻ trả trước… như tại Luật nhà băng Nhà nước (2010), Luật các tổ chức tài chính (2010), Nghị định số 101/2012/NĐ-CP của Chính phủ về thanh toán ko sử dụng tiền mặt và Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP, Thông tư số 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ nhà băng (được sửa đổi bởi Thông tư số 26/2017/TT-NHNN). Hiện nay, Dự thảo Nghị định quy định về trả tiền không dùng tiền mặt sửa đổi đã thống nhất đưa ra khái niệm rõ ràng về tiền điện tử:“Tiền điện tử là giá trị tiền tệ lưu trữ trên các dụng cụ điện tử được trả trước bởi khách hàng cho ngân hàng, chi nhánh nhà băng nước ngoài, công ty cung cấp nhà cung cấp trung gian trả tiền để tiến hành đàm phán trả tiền và được bảo đảm giá trị tương ứng tại nhà băng, bao gồm: thẻ trả trước, ví điện tử, tiền di động”.

So sánh với các định nghĩa trên thế giới, có thể thấy khái niệm trong dự thảo khá phù hợp và có phần dễ hiểu, rõ ràng và dễ phân biệt hơn. Quan trọng hơn là việc thống nhất đưa cả 3 loại hình tiền điện tử vào văn bản pháp lý không những giúp giới hạn rõ ràng khuôn khổ của tiền điện tử mà còn giúp công tác điều hành được hợp nhất về một mai dong là NHNN, từ đó lấp được lỗ hổng trong công tác quản lý đối với mobile money hiện vẫn đang để trống.

đồng thời, những quy định trong dự thảo liên quan đến công ty phi nhà băng cũng giúp phân biệt rõ đơn vị phát hành tiền điện tử hợp pháp (được cấp phép, giám sát hoạt động) với tổ chức hoạt động không phép, phạm pháp. Qua đấy, giúp phân biệt rõ giữa tiền điện tử “hợp pháp” với tiền ảo, tiền điện tử “bất hợp pháp”, giúp những cơ quan có thẩm quyền trong ngăn dự phòng những hành vi tội nhân trong ngành này vốn dĩ diễn biến phức tạp thời kì qua.

 

Nắm bắt thiên hướng, cập nhật thông báo về giá pi tại Việt Nam

Share this post


Link to post
Share on other sites

Vui lòng đăng nhập để bình luận

Bạn sẽ có thể bình luận sau khi đăng nhập



Đăng nhập ngay