khuongtienao

định nghĩa sàn tiền ảo cách kiếm tiền từ nó

1 bài viết trong chủ đề này

1. Phân biệt tiền điện tử với tiền ảo và tiền công nghệ số

các định nghĩa về cách kiếm tiền online (electronic money/e-money) hiện nay trên thế giới thường được hiểu ở khuôn khổ tương đối rộng. Ví dụ, ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) trình bày tiền điện tử là giá trị tiền tệ được lưu trữ trên một trang bị điện tử được sử dụng phổ thông để tiến hành giao dịch thanh toán cho các doanh nghiệp khác chẳng phải là đơn vị phát hành. Còn ngân hàng trả tiền quốc tế (BIS) khái niệm tiền điện tử là trị giá được lưu trữ hoặc sản phẩm trả trước, trong đó thông báo về khoản tiền hoặc trị giá khả dụng của quý khách được lưu trữ trên một thiết bị điện tử thuộc sở hữu của khách hàng. Các định nghĩa này tương đối phức tạp, có thể gây ra nhầm lẫn về nội hàm của tiền điện tử, khó phân biệt với tiền ảo, tiền phương pháp số và thậm chí là cả tiền di động (mobile money).

5eobmIYg3e53aQIfFDwL6yDe-a63z4vj5_jUL00xCtbBt-xQTTlXAosPCLlqiaOYzjOfPOfkrvxFWfWQxh_TTxtFKIM2e6g44a1439ynqHyjhim5XwXsBbbaytKdreI-W4AV46N4

Xem thêm: arbitrage là gì

Trong thực tế, tiền điện tử đã được xác định và phân biệt rõ ràng với những loại tiền khác thông qua 4 đặc điểm chính. Trước nhất, tiền điện tử phải là tiền pháp định (legal tender). Theo đấy, tiền điện tử có hầu hết 3 chức năng của tiền là dự trữ (store value), bàn bạc (medium of exchange) và hạch toán (unit of account). Đồng thời, tiền điện tử cũng luôn được miêu tả dưới dạng giá trị của tiền pháp định của một đất nước (thí dụ Việt Nam Đồng, đô la, SGD...). Không chỉ vậy, tiền điện tử cũng được nhà băng Trung ương (NHTW) bảo đảm.

Thứ 2, tiền điện tử có thể do ngân hàng phát hành hoặc cũng có thể do đơn vị phi nhà băng phát hành. Vì vậy, để bảo đảm an toàn cho người dùng, tất cả các nước luôn có quy định rất chặt chẽ đối với những doanh nghiệp phát hành tiền điện tử. Đối với các ngân hàng, NHTW có hệ thống những quy định chặt chẽ về an toàn hoạt động, quản trị rủi ro, tỷ lệ dữ trữ đề xuất, bảo hiểm tiền gửi… Đối với các doanh nghiệp phi nhà băng, NHTW có các quy định về cấp phép, về giám sát… và thường ngày phải tiến hành ký quỹ tại hệ thống ngân hàng (tương ứng với số tiền phát hành với một tỷ lệ nhất định).

Thứ ba, tiền điện tử có công thức bảo đảm tiền tệ (monetary regimes) của NHTW. Theo đó, tiền điện tử do những ngân hàng phát hành sẽ được bảo đảm bằng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc tại NHTW, còn tiền điện tử do các tổ chức phi nhà băng phát hành sẽ được bảo đảm bằng cơ chế ký quỹ tại hệ thống nhà băng (với một tỷ lệ ký quỹ nhất định). Thông thường, tỷ lệ ký quỹ này sẽ cao hơn phổ thông so với tỷ lệ dự trữ đề nghị do những quy định an toàn ứng dụng đối với các đơn vị này thấp hơn phổ biến so với nhà băng. Tỷ lệ ký quỹ tại một vài đất nước theo cách tiếp cận cẩn trọng ở mức 100%. Đây cũng là điểm dị biệt chủ chốt giữa tiền nhà băng (bank notes) với tiền điện tử (e-money).

Thứ tư, tiền điện tử chỉ được lưu trữ trong những sản phẩm điện tử gồm 2 loại: (i) phần cứng (hard-ware based products) như thẻ chíp, điện thoại sáng tạo gắn chíp và (ii) dữ liệu dựa trên phần mềm (soft-ware based) như ví điện tử Paypal.

Xem thêm: tài khoản demo

Đối với tiền ảo (virtual currency), ECB khái niệm như sau: “Đồng tiền ảo là một loại tiền phương pháp số không chịu sự điều hành, được phát hành bởi những người tăng trưởng phần mềm (developers) thường đồng thời là người kiểm soát hệ thống; được dùng và chấp thuận trả tiền giữa các thành viên của một cộng đồng ảo khăng khăng”. Ví dụ, tiền ảo Pokecoins trong trò chơi Pokemon GO hoặc khoản tiền Facebook được sử dụng cho PR hay các trò chơi trên app Facebook... Theo đó, có thể thấy tiền ảo và tiền điện tử rất khác nhau. Tiền ảo không hề là tiền pháp định nên ko gắn với quyền mặc định được chuyển đổi sang tiền pháp định và được NHTW bảo đảm. Những doanh nghiệp phát hành tiền ảo cũng ko chịu sự điều hành, giám sát chặt chẽ của NHTW. Song song, phạm vi hoạt động của tiền ảo thường hơi hẹp chỉ trong phạm một cộng đồng và sử dụng cho mục đích nhất mực (thí dụ, game online). Kể cách khác, tiền ảo mang phổ quát đặc điểm của hàng hóa đàm đạo hơn là một đồng tiền. Dù rằng vậy, hiện nay tiền ảo đang từng thao tác lớn mạnh với loại tiền ảo có thể quy đổi (convertible virtual currency) nhưng chỉ gắn trách nhiệm của công ty phát hành mà ko gắn với nghĩa vụ của NHTW và phạm vi hoạt động cũng chỉ ở khuôn khổ một cộng đồng như nêu trên.

Còn tiền kỹ thuật số hay tiền mã hóa (crytocurrency): được cho ra bởi những thuật toán mã hóa phức tạp, được thương lượng, đàm luận hoàn toàn trên môi trường Internet và hiện nay chưa chịu sự quản lý của bất kỳ tư nhân hay đơn vị nào (trừ lúc được NHTW trực tiếp phát hành). Tỉ dụ điển hình của tiền phương pháp số là Bitcoin, Ethereum... Có thể xác định gốc của tiền mã hóa là tiền ảo nhưng đang tăng trưởng để có phổ thông đặc điểm của tiền điện tử như khả năng chuyển đổi thành tiền pháp định, khả năng trả tiền, còn khả năng tích tụ trị giá thì ít hơn (do luôn biến động nhiều)... Mặc dầu vậy, tiền công nghệ số vẫn còn khoảng cách rất xa để trở thành tiền điện tử với lý do quan yếu nhất là sự xác nhận của NHTW tất cả các nước. Khi NHTW tất cả các nước không thừa nhận, đồng tiền phương pháp số sẽ không được đảm bảo và ko có khả năng quy đổi ở khuôn khổ rộng như tiền điện tử. Hiện nay tiền công nghệ số đang được lớn mạnh theo hướng khai thác những lợi thế, Về ưu điểm của kỹ thuật chuỗi khối - blockchain (như chi phí thương lượng thấp, độ an toàn bảo mật cao, tiện dụng, nhanh chóng...) hơn là theo hướng sử dụng đồng bạc công nghệ số như 1 đồng bạc thực sự.

Một loại tiền khác cũng thường bị hiểu nhầm đấy là tiền di động (mobile money), nghĩ rằng tiền di động và tiền điện tử khác nhau. Tuy thế, theo định nghĩa của Hiệp hội thông báo di động toàn cầu (GSMA), Mobile money có thể được hiểu ngắn gọn là tiếp cận nhà sản xuất nguồn vốn qua điện thoại di động. khái niệm này rộng và bao hàm đông đảo ý nghĩa của dịch vụ này, nhất là trong khoảng góc độ người tiêu dùng. Theo đó, với thực chất là tiền pháp định, tiền di động có thể hiểu là một dạng thức tiền điện tử do đơn vị (thường là nhà mạng) sản xuất nhà cung cấp trung gian trả tiền phát hành và định danh quý khách ưng chuẩn cơ sở dữ liệu thuê bao di động. Dạng thức này chính là ví điện tử trên thuê bao di động, không cần liên kết với tài khoản ngân hàng. Công ty vốn đầu tư quốc tế (IFC) cũng cho rằng, mobile money là một dạng tiền điện tử, trong đấy các thương lượng trả tiền và tài chính được tiến hành trên điện thoại di động, có thể trực tiếp hoặc không trực tiếp gắn với tài khoản nhà băng.

hai. Quy định về tiền điện tử tại Việt Nam

Tại Việt Nam, hiện nay vẫn chưa có một văn bản pháp lý nào quy định khái niệm tiền điện tử. Tuy thế, 1 vài văn bản đã quy định những dạng thức của tiền điện tử gồm ví điện tử, thẻ trả trước… như tại Luật ngân hàng Nhà nước (2010), Luật những tổ chức tín dụng (2010), Nghị định số 101/2012/NĐ-CP của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP, Thông tư số 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng (được sửa đổi bởi Thông tư số 26/2017/TT-NHNN). Hiện nay, Dự thảo Nghị định quy định về trả tiền không dùng tiền mặt sửa đổi đã hợp nhất đưa ra khái niệm rõ ràng về tiền điện tử:“Tiền điện tử là giá trị tiền tệ lưu trữ trên những dụng cụ điện tử được trả trước bởi khách hàng cho nhà băng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty sản xuất nhà cung cấp trung gian trả tiền để thực hiện đàm phán thanh toán và được bảo đảm trị giá tương ứng tại nhà băng, bao gồm: thẻ trả trước, ví điện tử, tiền di động”.

So sánh với các định nghĩa trên toàn cầu, có thể thấy khái niệm trong dự thảo tương đối thích hợp và có phần dễ hiểu, rõ ràng và dễ phân biệt hơn. Quan trọng hơn là việc hợp nhất đưa cả 3 loại hình tiền điện tử vào văn bản pháp lý không những giúp giới hạn rõ ràng phạm vi của tiền điện tử mà còn giúp công tác quản lý được hợp nhất về một manh mối là NHNN, trong khoảng đó lấp được lỗ hổng trong công tác điều hành đối với mobile money hiện vẫn đang để trống.

đồng thời, các quy định trong dự thảo liên quan đến tổ chức phi ngân hàng cũng giúp phân biệt rõ doanh nghiệp phát hành tiền điện tử hợp pháp (được cấp phép, giám sát hoạt động) với công ty hoạt động không phép, bất hợp pháp. Qua đấy, giúp phân biệt rõ giữa tiền điện tử “hợp pháp” với tiền ảo, tiền điện tử “bất hợp pháp”, giúp những cơ quan có thẩm quyền trong ngăn đề phòng các hành vi tội phạm trong ngành nghề này vốn dĩ diễn biến phức tạp thời kì qua.

 

Nắm bắt xu thế, cập nhật thông tin về đường ma là gì tại Việt Nam

Share this post


Link to post
Share on other sites

Tạo một tài khoản hoặc đăng nhập để bình luận

Bạn phải là một thành viên để tham gia thảo luận.

Tạo một tài khoản

Đăng ký một tài khoản mới trong cộng đồng của chúng tôi. Dễ thôi!


Đăng ký tài khoản mới

Đăng nhập

Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập tại đây.


Đăng nhập ngay