chuyengiaxuongkhop

Các cây thuốc nam trị đau nhức xương khớp tốt

1 bài viết trong chủ đề này

Những dấu hiệu bị đau nhức xương khớp không hẳn là do thời tiết thay đổi hoặc là do ngồi, làm việc sai tư thế. Khi bị đau nhức xương khớp có thể là do bạn bị mắc một số bệnh như là viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp… những bệnh này cần phải khám và điều trị sớm nhất có thể để tránh gây ra hậu quả không theo ý muốn như là bị tàn phế.
Để có thể chữa trị được tình trạng đau nhức xương khớp thì chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn những cây thuốc nam được dân gian áp dụng khá nhiều trong việc chữa bệnh. Và những cây thuốc này không hề gây hại cho người dùng, cũng mong rằng chúng sẽ giúp ích cho việc chữa trị của bạn.

Bệnh viện chuyên về xương khớp

Các loại cây chữa bệnh xương khớp
Lá Lốt
Lá lốt là loại cây thường được sử dụng để chế biến những món ăn như là chả lá nốt, làm gia vị cho những món canh. Ngoài các công dụng ở trên thì rất ít người biết đến công dụng khác của nó chính là để điều trị bệnh nhất là bệnh xương khớp.
•    Cây Lá Lốt còn được biết đến với cái tên khác đó là Tất bát
•    Tên khoa học của lá lốt là: Piper lolot, lá lốt là cây thuộc họ hồ tiêu – Piperaceae.
•    Bộ phận dùng để làm thuốc chữa bệnh: Toàn cây lá lốt đều được sử dụng làm thuốc. Vì cây dễ sống và phát triển quanh năm nên bạn có thể sử dụng quanh năm. Cây lá lốt sau khi lấy về thì đem rửa sạch và dùng khi còn tươi, hoặc nếu nhiều quá thì bạn có thể phơi nắng hoặc sấy khô và dùng dần.
•    Lá Lốt có vị cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng ôn trung, tán hàn, hạ khí, chỉ thống.
•    Công dụng: Lá nốt là thảo dược được Đông y sử dụng để trị phong hàn thấp, chân tay lạnh, tê bại, tê thấp, đau lưng, đau gấp ngang lưng, sưng đầu gối, bàn chân tê buốt.
Cây Cỏ Xước
Cây cỏ xước là loại cây mọc dại nhưng lại có tác dụng trị bệnh xương khớp rất là tốt.
•    Cây cỏ xước có tên gọi khác đó là nam ngưu tất.
•    Tên khoa học của loại cây này là: Achyranthes aspera L.0 – Amarantheceae .
•    Bộ phận dùng để làm thuốc: Có thể dùng toàn cây để chế biến thuốc nhưng dùng chủ yếu vẫn là rễ của cây. Sau khi thu hoạch được cây cỏ xước bạn đen chúng đi rửa sạch, sau đó thái nhỏ và dùng luôn khi còn tươi hay phơi khô dùng dần.
•    Tính vị và tác dụng: cỏ xước có vị đắng, chua, tính mát cho nên có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu, tiêu viêm rất tốt.
•    Công dụng: Cỏ xước thường được dùng để chữa phong thấp tê mỏi yếu liệt, đau lưng, nhức xương, viêm khớp, sưng gối, kinh nguyệt không đều, ứ huyết trong tử cung, hàn thấp, chân tay co quắp, tiểu tiện không lợi, đái rắt, đái buốt, sốt rét.
Cây Dây Đau Xương
Khi nói đến thuốc nam điều trị bệnh xương khớp thì không nên không kể đến cây dây đau xương. Loại cây này đã có từ rất lâu và có tác dụng chữa trị các triệu chứng đau nhức xương khớp rất là tốt.
•    Tên gọi khác: Thân Cân Đằng, Khoan Cân Đằng, Tục Cốt Đằng.
•    Tên khoa học của cây dây đau xương: Tinospora sinensis Merr, cây thuộc họ tiết dê (Menispermaceae)
•    Bộ phận được dùng để chế biến thuốc: Dân gian thườn sử dụng thân và lá của cây để chữa bệnh. Và thường người dân sẽ dùng khi mà thân cây đã già. Sau lấy được cây dây đau xương thì bạn đem đi thái nhỏ rồi phơi khô.
•    Tính vị và tác dụng: Dây đau xương được biết là có vị hơi đắng, tính mát. Chính vậy cho nên mà nó có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, thư cân, hoạt lạc, khu phong, chỉ thống.
•    Công dụng: Loại cây này có thể dùng để chữa các bệnh như là tê thấp, đau xương khớp, tê bại. Ngoài ra, còn dùng để chữa đau nhức gân cốt, đau dây thần kinh hông, đòn ngã tổn thương và để bổ sức.
Cây Đơn Châu Chấu – “khắc tinh” của chứng đau lưng do thoái hóa
•    Tên gọi khác: cây Cuồng, Đinh Lăng Gai, Độc Lực. Cây thường xuất hiện ở vùng Tây Bắc.
•    Tên khoa học của đơn châu chấu: Aralia armata, cây thuộc họ Nhân sâm – Araliaceae.
•    Bộ phận được dùng để chữa bệnh: Loại cây này có thể dùng cả thân, lá và rễ.
•    Tính vị và tác dụng: Cây có vị cay, hơi đắng, tính ấm. Phần vỏ rễ thì có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, tán ứ, khu phong, trừ thấp rất cao. Phần rễ thì có tác dụng kháng sinh mạnh, có thể giải độc. Phần thân nhất là lõi thân thì có tác dụng bổ. Còn lá thì có tác dụng tiêu độc.
•    Công dụng: Có tác dụng chữa những bệnh như là: Viêm khớp, phong thấp tê bại, đòn ngã, đau dạ dày.
Cây Huyết Đằng
•    Tên gọi khác: Hồng Đằng, Dây Máu.
•    Tên khoa học: Sargentodoxa cuneata, thuộc họ huyết đằng – Sargentodexaceae.
•    Bộ phận được dùng để làm thuốc: Thường thì sẽ dùng thân cây để là thuốc chữa. Thế nhưng không phải thế mà các bộ phận khác không sử dụng được, bạn có thể dùng rễ của cây cũng có thể được nhưng xuất sắc nhất vẫn là phần thân. Phần thân khi lấy về bạn đem chặt thành các đoạn dài và để 3-5 ngày để thân cây sẽ bớt lại. Tiếp đến bạn đem thân đi rửa sạch và thái miếng phơi khô và dùng dần.
•    Huyết đằng có vị đắng chát, tính bình; và chúng có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, khu phong rất tốt.
•    Công dụng: Huyết đằng được dùng để chữa các bệnh như là phong thấp, đau nhức, té ngã sưng đau, huyết hư đầu váng.
Cây Xấu Hổ Đỏ
•    Tên gọi khác: Cây Thẹn, Cây Mắc Cỡ, cây Trinh Nữ
•    Tên khoa học: Mimosa pudica L, thuộc họ Mimosaceae
•    Bộ phận được dùng để hành nghề thuốc: Có thể dùng toàn bộ những bộ phận của cây. Phần rễ khi thu hoạch được thì bạn đem đi sao khô dùng làm thuốc.
•    Cây xấu hổ đỏ có vị ngọt chát, tính mát, có tác dụng trấn an tinh thần, chống viêm rất lớn.
•    Công dụng: Cây xấu hổ có thể tận dụng để trị phong thấp tê bại, suy nhược thần kinh, mất ngủ, viêm phế quản, viêm kết mạc cấp, viêm gan, viêm ruột non, sỏi niệu, huyết áp cao.

Share this post


Link to post
Share on other sites

Tạo một tài khoản hoặc đăng nhập để bình luận

Bạn phải là một thành viên để tham gia thảo luận.

Tạo một tài khoản

Đăng ký một tài khoản mới trong cộng đồng của chúng tôi. Dễ thôi!


Đăng ký tài khoản mới

Đăng nhập

Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập tại đây.


Đăng nhập ngay