Posted 9 Tháng 1, 2009 CƠ SỞ LÝ LUẬN TOÁN HỌC CỦA BÁT QUÁI *** (vì không có khả năng trình bày bằng hình vẽ, nên phải diễn tả bằng lời, mong quí huynh đệ thông cảm. Huynh đệ nào có năng lực, xin giúp đỡ biên soạn lại cho dễ nhìn. Đa tạ) * * * I./ - DIỄN DỊCH THEO XƯA:- Trong chúng ta, ai cũng biết trình tự phát triển của bát quái theo diễn dịch xưa là:- -Thái cực sinh Lưỡng Nghi (Âm, Dương). Biểu hiện bắng một vạch liền, một vạch đứt.(hào dương, hào âm) -Lưỡng nghi sinh Tứ Tượng (Thái Dương, Thái Âm, Thiếu dương, Thiếu âm) ,Biểu hiện bằng :-liền liền, đứt đứt, liền đứt. đứt liền) -Tứ tượng sinh Bát quái :- (nét từ trên xuống) *Càn :- liền liền liền *Khảm:- đứt liền đứt. *Cấn:- liền đứt đứt. *Chấn :- đứt đứt liền. *Tốn:- liền liền đứt. *Ly :- liền đứt liền. *Khôn :- đứt đứt đứt. *Đoài :- đứt liền liền. -Bát quái sinh vạn vật , từ căn bản là “64 quẻ” do sự phối hợp giữa tám quái trên với nhau. II./- NHẮC LẠI VÀI CÔNG THỨC TOÁN HỌC CƠ BẢN:- Ta đã học:- (LT = lũy thừa) -Bình phương (a+:P bằng : a bình phương + 2 a.b +b bình phương = aa +ab+ba+bb. -Tam thừa (a+:P bằng :- a tam thừa + 3 a bình x b + 3 a x b bình + b tam thừa = aaa+aab+aba+baa+abb+bab+bba+bbb -Lũy thừa 6 của (a+:( bằng:- = a LT6+ 6 aLT5.b +15 aLT4. b bình + 20 aLT3.bLT3 + 15 a bình. b LT4 + 6 a.b LT5 + bLT6 = aaa.aaa+6aaa.aab+15aaa.abb+20aaa.bbb+15aab.bbb+6abb.bbb+bbb.bbb III/.- LÝ LUẬN:- -Thay hào dương (nét liền) bằng a --- Thay hào âm (nét đứt) bằng b. Ta có:- -Lưỡng nghi = a + b (Dương—Âm) -Tứ tượng :- = aa+ab+ba+bb (tức công thức bình phương (a+:P ) *Thái dương = aa *Thái âm = bb *Thiếu dương = ab *Thiếu âm = ba -Bát quái :- = aaa+aab+aba+baa+abb+bab+bba+bbb (tức công thức tam thừa (a+;) ) *CÀN = aaa *KHẢM = bab *CẤN = abb *CHẤN = bba *TỐN = aab *LY = aba *KHÔN = bbb *ĐOÀI = baa IV/.- SÁU MƯƠI BỐN QUẺ :- Tương tự, ta có 64 quẻ tính theo công thức lũy thừa 6 của (a+:) như sau :- * Hai quẻ thuần Càn thuần Khôn:- 1.- Càn vi thiên :- aaa—aaa 2.- Khôn vi địa :- bbb—bbb *Nhóm 6aLT5.b :- gồm có :- 6 quẻ :- 1.- Thiên phong cấu :- aaa—aab 2.- Phong thiên tiểu súc:- aab—aaa 3.- Hỏa thiên đại hữu :- aba—aaa 4.- Thiên hỏa đồng nhân:- aaa—aba 5.- Thiên trạch lý:- aaa—baa 6.- Trạch thiên quải :- baa—aaa *Nhóm 15aLT4.b bình :- gồm có :- 15 quẻ :- 1.-Tốn vi phong :- aab—aab 2.- Ly vi hỏa :- aba—aba 3.- Đoài vi trạch :- baa—baa 4.- Thiên sơn độn :- aaa—abb 5.- Sơn thiên đại súc :- abb—aaa 6.- Trạch hỏa cách :- baa—aba 7.- Hỏa trạch khuê :- aba—baa 8.- Thiên thủy tụng :- aaa—bab 9.- Thủy thiên nhu :- bab—aaa 10.- Thiên lôi vô vọng :- aaa—bba 11.- Lôi thiên đại tráng :- bba—aaa 12.- Hỏa phong đỉnh :- aba—aab 13.- Phong hỏa gia nhân :- aab—aba 14.- Trạch phong đại quá :- baa—aab 15.- Phong trạch trung phù:- aab—baa *Nhóm 20 aLT3.bLT3 :- gồm 20 quẻ :- 1.- Thiên địa bỉ:- aaa—bbb 2.- Địa thiên thái :- bbb—aaa 3.- Trạch thủy khổn:- baa—bab 4.- Thủy trạch tiết:- bab—baa 5.- Thủy hỏa ký tế:- bab—aba 6.- Hỏa thủy vị tế:- aba—bab 7.- Phong lôi ích :- aab—bba 8.- Lôi phong hằng :- bba—aab 9.- Trạch sơn hàm:- baa—abb 10.- Sơn trạch tổn :- abb—baa 11.- Lôi trạch qui muội :- bba—baa 12.- Trạch lôi tùy:- baa—bba 13.- Sơn phong cổ :- abb—aab 14.- Phong sơn tiệm:- aab—bba 15.- Phong thủy hoán:- aab—bab 16.- Thủy phong tỉnh:- bab—aab 17.- Hỏa lôi phệ hạp :- aba—bba 18.- Lôi hỏa phong :- abb—aba 19.- Sơn hỏa bôn:- abb—aba 20.- Hỏa sơn lữ:- aba—abb *Nhóm 15 a bình. b LT4 :- gồm 15 quẻ :- 1.- Cấn vi sơn :- abb—abb 2.- Chấn vi lôi :- bba—bba 3.- Khảm vi thủy :- bab—bab 4.- Trạch địa tụy:- baa—bbb 5.- Địa trạch lâm :- bbb—baa 6.- Phong địa quán :- aab—bbb 7.- Địa phong thăng :- bbb—aab 8.- Thủy sơn kiển:- bab—abb 9.- Sơn thủy mông:- abb—bab 10.- Lôi thủy giải:- bba—bab 11.- Thủy lôi truân:- bab—bba 12.- Lôi sơn tiểu quá:- bba—abb 13.- Sơn lôi di :- abb—bba 14.- Hỏa địa tấn :- aba—bbb 15.- Địa hỏa minh di:- bbb—aba *Nhóm 6 a.b LT5 :- gồm có 6 quẻ :- 1.- Sơn địa bác :- abb—bbb 2.- Địa sơn khiêm:- bbb—bba 3.- Thủy địa tỷ :- bab—bbb 4.- Địa thủy sư :- bbb—bab 5.- Địa lôi phục:- bbb—bba 6.- Lôi địa dự:- bba—bbb V/.- NHẬN XÉT:- *Cộng:- 1+6+15+20+15+6+1 = 64 quẻ . Trong đó:- -Thuần dương :- aaa—aaa :- 1 quẻ. -Thuần âm :- bbb—bbb :- 1 quẻ. -Bốn quẻ dương Càn, Đoài, Ly, Chấn thì Đoài, Ly nằm trong nhóm dương nhiều ( aLT4) , chỉ có Chấn nằm trong nhóm âm nhiều (bLT4). Càn thì quá dương (aLT6) -Bốn quẻ âm Tốn, Khảm, Cấn, Khôn thì Cấn, Khảm nằm trong nhóm âm nhiều (bLT4) , chỉ có Tốn nằm trong nhóm dương nhiều (aLT4). Khôn thì quá âm (bLT6) -Chấn, Tốn đổi chỗ trong nhóm :- để biểu hiện chuyển dịch, Chấn là Thiếu dương. Càn, Đoài, Ly là Thái dương. Tốn là Thiếu âm. Khôn, Cấn, Khảm là Thái âm. * * * Chúng ta thấy, bát quái phát triển trên cơ sở âm, dương, tạo tác theo qui luật toán học hết sức chặt chẽ. Điều đó, có thể nói lên tính khoa học của Kinh Dịch và phủ định nhận thức võ đoán tính “mê tín dị đoan” của nó. Từ những gợi ý trên, mong quí huynh đệ tư duy thêm và công bố nhiều phát hiện mới. Nguồn:Hoangthantai Share this post Link to post Share on other sites