Posted 7 Tháng 1, 2009 ĐỊA CHI VÀ PHƯƠNG HUỚNG Dần Mão Thìn phương Đông, Mão thuộc chính ĐôngTỵ Ngọ Mùi thuộc phương Nam, Ngọ thuộc chính NamThân Dậu Tuất thuộc phương Tây, Dậu thuộc chính TâyHợi Tị Sửu thuộc phương Bắc, Tị thuộc chính BắcCác Chi khác tuy vị trí thuộc phương xen kẻ thiên về phương chính gần mình, ví dụ Dần thuộc Đông Bắc thiên ĐôngĐỊA CHI LỤC XUNG (TƯƠNG XUNG)Tí và Ngọ tương xung (Dương Thủy khắc Dương Hỏa)Dần và Thân xung (Dương Kim khắc Dương Mộc)Mão và Dậu xung (Âm Kim khắc Âm Mộc)Tỵ và Hợi xung (Am Thủy khắc Âm Hoa)Còn Sửu và Mùi xung, Thìn và Tuất xung trong một số sách đã coi là tương hóa nhau vì đều thuộc hành Thổ, hoặc coi là đồng lọai tương xung hay bằng hữu tương xungNhận xét: Khi hai Chi xung nhau thì cùng Âm Dương, Phương Hướng đối nhau và hành tương khắc. Địa Chi Tương xung thì Cách 6 giống như thiên can. Như vậy giong như thiên can, phải có sự cùng Âm Dương (vá hành tương khắc) thì mới có tương xungBất cứ Chi nào khởi đếm theo thứ tự , Chi đó là 1 tới vị trí thứ 7, ta có Chi xung, xung tất khắc nên gọi là Thất Sát (Thất là 7, Sát là hung thần). Người xưa giải thích số 7 này là số tận cùng của Trời Đất, là khí cực Âm DươngTương xung thực chất là xung khắc nhau, tương khắc nên không tốtGiải Thích:Thiệu Vĩ Hoa cho rằng Lục xung là sự đối địch giữa các ngôi của 12 Đia Chi, cũng tức là sự tương khắc của ngũ hànhTí Ngọ tương xung: Quí Thủy ẩn tàng trong Tị khắc Đinh Hỏa ẩn tàng trong Ngọ. Kỷ Thổ ẩn tàng trong Ngọ phân khắc lại Quí Thủy ẩn tàng trong Tị nên nói Tị Ngọ tương xungSửu Mùi tương xung: Kỷ Thổ ẩn tàng trong Mùi khắc Quí Thủy ẩn tàng trong Sửu. Đinh Hỏa ẩn tàng trong Mùi khắc Tân Kim ẩn tàng trong Sửu nên nói Sửu Mùi tương xungDần Thân tương xung: Giáp Mộc ẩn tàng trong Dần khắc Mậu Thổ ẩn tàng trong Thân. Canh Kim ẩn tàng trong Thân phân khắc lại Giáp Mộc ẩn tàng trong Dần nên nói Dần Thân tương xungMão Dậu tương xung: Tân Kim ẩn tàng trong Dậu khắc Ất Mộc ẩn tàng trong Mão, nhưng Đông xung Tây mà không xung được (nghĩa là Mão Mộc chỉ có thể xung Dậu Kim chứ không thể khắc Dậu Kim)Thìn Tuất tương xung: Quí Thủy ẩn tàng trong Thìn khắc Đinh Hỏa ẩn tàng trong Tuất. Tân Kim ẩn tàng trong Tuất phân khắc lại Ất Mộc ẩn tàng trong Thìn nên nói Thìn Tuất tương xungTỵ Hợi tương xung: Canh Kim ẩn tàng trong Tỵ khắc Giáp Mộc ẩn tàng trong Hợi. Nhâm Thủy ẩn tàng trong Hợi phân khắc lại Bính Hỏa ẩn tàng trong Tỵ nên nói Tỵ Hợi tương xung ĐỊA CHI NHỊ HỢP (ĐỊA CHI LỤC HỢP, ĐỊA CHI TƯƠNG HỢP) VÀ ĐỊA CHI LỤC HỢP HÓA Tương hợp với nhau thì tốtTí (+ Thủy) hợp Sửu (- Thổ)Dần (+ Mộc) hợp Hợi (- Thủy)Mão (- Mộc) hợp Tuất (+ Thổ)Thìn (+ Thổ) hợp Dậu (- Kim)Tỵ (- Hỏa) hợp Thân (+ Kim)Ngọ (+ Hỏa) hợp Mùi (- Thổ)Nhận xét:Cung nhị hợp thì đối xứng qua trục tháng đứng, hai cung đối nhau theo hàng ngang trên Địa BànChi Dương thì hợp với chi Âm và ngược lại (khắc khi thì hút nhau). Như vậy thì phải khắc Âm Dương mới có sự hợp nhau (và phải có sự tương sinh hoặc tương khắc về ngũ hành như đã đề cập bên trên )Chú ý: Thiệu Vĩ Hoa còn chia tương hợp ra thành trong hợp có khắc và trong hợp có sinh. Trong hợp có khắc nghĩa là hai Chi tuy hợp nhau nhưng ngũ hành thì khắc nhau như Tị (Thủy) hợp Sửu (Thổ). Trong hợp có sinh thì hai Chi hợp nhau và ngũ hành tương sinh như Dần (Mộc) hợp Hợi (Thủy). Hợp có khắc thì trước tốt sau xấu, hợp có sinh thì càng ngày càng tốt.Có người giải thích rằng:Theo sự sắp xếp của Địa Chi trong 12 cung thì:Tí Sửu ở dưới làm đất hợp ThổNgọ Mùi ở trên làm trời [Ngọ ở trên làm mặt trời (Thái Dương), Mùi làm mặt trăng (Thái Âm)] hợp HỏaThiên Khí của trời tỏa xuống, Địa Khí của đất bốc lên tạo ra 4 mùa Xuân Hạ Thu ĐôngDần Hợi ở dưới ngang hợp Xuân MộcXuân rồi đến Hạ nên Mão Tuất hợp Hạ HỏaHạ đến Thu nên tiến lên Thìn Dậu hợp Thu KimThu đến Đông nên Tỵ Thân hợp Đông ThủyMột số người viết:Tí Sửu hợp hóa ThổDần Hợi hợp hóa MộcMão Tuất hợp hóa HỏaThìn Dậu hợp hóa Kim Tỵ Thân hợp hóa ThủyNgọ Mùi hợp hóa HỏaThiệu Khang Tiết thì cho rằng:Tí và Sửu hợp hóa thành ThổDần và Hợi hợp hóa MộcMão và Tuất hợp hóa HỏaThìn và Dậu hợp hóa KimTỵ và Thân hợp hóa ThủyNgọ và Mùi hợp, Ngọ là Thái Dương, Mùi là Thái Âm, hợp với nhau thành ThổNhưng đa số các sách cho rằng Địa Chi thì chỉ hợp không có hóa, 6 cặp trên là lục hợp, căn cứ vào hợp với 4 mùa rồi từ đó hợp luôn với ngũ hành của 4 mùa, không có hóa như Thiên CanNhận xétTheo nguyên tắc đã đề cập trên , khi hợp thì sẽ có hóa, nên Địa Chi khi hợp thì phải có Hỏa) ĐỊA CHI TƯƠNG HÌNH Là cản trở lẩn nhau, không hòa hợpTí (+ Thủy) Ngọ (+ Hỏa), Mão (- Mộc) Dậu (- Kim)Dần (+ Mộc) Thân (+ Kim)Tỵ (- Hỏa) Hợi (- Thủy)Thìn (+ Thổ) Tuất (+ Thổ) Sửu (- Thổ) Mùi (- Thổ)Nhận định:Ít nhất cần phải có sự cùng Âm Dương mới có sự tượng hìnhTheo Thiên y thì tượng hình cần phải cùng Âm Dương và ngũ hành khắc nhau, do đó Thìn và Tuất, Sửu và Mùi không tượng hìnhĐỊA CHI TƯƠNG HẠI (ĐỊA CHI LỤC HẠI, ĐỊA CHI NHỊ HẠI)Là hại lẫn nhau, là chịu hại, bị hại tức là tương khắc. Tương hại thì không tốt. Trên Địa Bàn thì Nhị hại là hai cung đối nhau theo hàng dọcTị (+ Thủy) Mùi (- Thổ) tương hạiSửu (- Thổ) Ngọ (+ Hỏa) tương hạiDần (+ Mộc) Tỵ (- Hỏa) tương hạiMão (- Mộc) Thìn (+ Thổ) tương hạiThân (+ Kim) Hợi (- Thủy) tương hạiDậu (- Kim) Tuất (+ Thổ) tương hạiGiải thích: Thiệu Vĩ Hoa căn cứ vào sách Khao Nguyên ghi rằng phàm bất cứ việc gì tốt nhất là gặp hợp, kỵ gặp Xung. Lục Hại phát sinh từ Lục hợpTí hợp với Sửu bị Mùi xung: Sửu bị xung, Tị không còn gì để hợp cho nên Tị Mùi tương hạiSửu hợp với Tị bị Ngọ xung: Tị bị xung, Sửu không còn gì để hợp cho nên Sửu Ngọ tương hạiDần hợp với Hợi bị Tỵ xung: Hợi bị xung, Dần không còn gì để hợp cho nên Dần Tỵ tương hạiMão hợp với Tuất bị Thìn xung: Tuất bị xung, Mão không còn gì để hợp cho nên Mão Thìn tương hạiThìn hợp với Dậu bị Mão xung: Dậu bị xung, Thìn không còn gì để hợp cho nên Thìn Mão tương hạiTỵ hợp với Thân bị Dần xung: Thân bị xung, Tỵ không còn gì để hợp cho nên Tỵ Dần tương hạiNgọ hợp với Mùi bị Sửu xung: Sửu bị xung, Ngọ không còn gì để hợp cho nên Ngọ Sửu tương hạiMùi hợp với Ngọ bị Tị xung: Ngọ bị xung, Mùi không còn gì để hợp cho nên Mùi Tị tương hạiThân hợp với Tỵ bị Hợi xung: Tỵ bị xung, Thân không còn gì để hợp cho nên Thân Hợi tương hạiDậu hợp với Thìn bị Tuất xung: Thìn bị xung, Dậu không còn gì để hợp cho nên Dậu Tuất tương hạiTuất hợp với Mão bị Dậu xung: Mão bị xung, Tuất không còn gì để hợp cho nên Tuất Dậu tương hạiHợi hợp với Dần bị Thân xung: Dần bị xung, Hợi không còn gì để hợp cho nên Hợi Thân tương hại ĐỊA CHI TƯƠNG HÌNH (PHẠT) Hình là do Mãn cực tức đầy quá, đầy quá thì sẽ đưa đến sự tổn hại. Địa Chi có ba hình gọi là Địa Chi tam hìnhTRÌ THẾ CHI HÌNHDần hình TỵTỵ hình ThânThân hình DầnGọi là trì thế chi hình hay đắc thế chi hình (tức là do có quyền thế, quyền bính, thế lực mà bị phạt)Giải thích: Dần chứa Giáp Mộc, Tỵ chứa Mậu Thổ, Mộc khắc ThổTỵ chứa Bính Hỏa, Thân chứa Canh Kim, Hỏa khắc KimThân chứa Canh Kim, Dần chứa Giáp Mộc, Kim khắc MộcBa chi các hành đó đều ở thời kỳ đắc Lộc (vị trí Lâm Quan), can Dương mãnh liệt, các hành y vào vị trí đắc lộc mạnh mẽ mà ức chế nhau nên gọi là trí thế chi hìnhVÔ ÂN CHI HÌNHSửu hình TuấtTuất hình MùiMùi hình Sửugọi là vô ân chi hình (bị hình phạt vì vô ân, chịu ơn nhưng không báo đáp, lại còn hại ân nhân)Giải thích: Sửu chứa Quí Thủy, Tuất chúa Đinh Hỏa, Thủy khắc HỏaTuất chứa Tân Kim, Mùi chứa Ất Mộc, Kim khắc MộcMùi chứa Đinh Hỏa, Sửu chứa Tân Kim, Hỏa khắc KimBa chi này dùng tòan can Âm ức chế nhau, đặc tính của Âm là tiêu nhận, gia trả vô ân bạc nghĩa nên gọi là vô ân chi hìnhVÔ LỄ CHI HÌNHTị hình MãoMão hình Tịgọi la` vô lễ chi hình (hình phạt do vô lễ)Giải Thích:Mão Mộc vượng, Tị Thủy vượng, nước vượng quá cây úng sẽ chết, cây vượng quá sẽ hút hết nước, nên dù Thủy sinh Mộc nhưng nếu quá thịnh sẽ hình nhau, không biết lễ nghĩa để nhường nhịn để sinh nhau nên gọi là vô lễ chi hình.Ngoài ra hai sao này còn chứa Đào Hoa là một sao chủ tửu sắc dâm dụcTỰ HÌNH CHI HÌNHNgọ hình NgọDậu hình DậuThìn hình ThìnHợi hình Hợigọi là tự hình chi hình vì tự mình hình mìnhNếu xếp vào từng cặp và phương huớng ta cóDần Ngọ Tuất Tỵ Dậu Sửu Thân Tị Thìn Hợi Mão MùiTỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Dần Mão Thìn Hợi Tị SửuDần Ngọ Tuất Hỏa cục, Quí với Tỵ Mão Mùi ở Nam Phương thuộc Hỏa, Hỏa mãn cục nên hình.Tỵ Dậu Sửu Kim cục, Quí với Thân Dậu Tuất ở Tây Phương thuộc Kim, Kim mãn cục nên hình.Thân Tị Thìn Thủy cục, nước chảy về Đông thì thịnh, Dần Mão Thìn phương Đông nên Thân Tị Thìn hình với Dần Mão Thìn.Hợi Mão Mùi Mộc cục, Thủy sinh Mộc nhưng nước nhiều làm lở đất hại cây. Hợi Tị Sửu ở dưới thuộc Phương Bắc Thủy, cây đổ ngã xuống dưới, nên Hợi Mão Mùi hình Hợi Tị Sửu.Có sách nói số 10 là số lớn nhất của Hà Đồ, thịnh cực, trừ những chi tự hình, các Chi khác đếm bắt đầu từ Chi đó đến chi thứ 10 là Chi hình. Thí Dụ Mão là cung thứ 1 đếm theo chiều thuận cung thứ 10 là Tí, Mão Tị tương hình. Tị theo chiều nghịch đến cung thứ 10 lại là MãoNếu chi căn cứ vào cục và Phương, có thuyết cho rằng các Chi sau hình lẫn nhau:Thân Tị Thìn Hợi Mão Mùi Dần Ngọ Tuất Tị Dậu SửuHợi Tị Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu TuấtThân Tị Thìn thuộc Thủy cục, lại qui về Hợi Tị Sửu ở Phương Bắc thuộc Thủy, Thủy mãn cực nên hình. Lý luận tương tự cho các Chi sau.Thiệu Vĩ Hoa thì giải thích căn cứ vào sách Âm Phù Kinh như sau:Tam hình sinh ở Tam hợp, giống như Lục Hại sinh ở Lục Hợp. Theo đạo Trời mà nói tam hình là số cực, tức tội ác đầy rẫy khắp nơi nên phải dẫn đến sự đổ xập.Thân Tị Thìn tam hợp, thêm ba ngôi Dần Mão Thìn thì Thân hình khắc Dần, Tị hình khắc Mão, Thìn tự hình ThìnDần Ngọ Tuất tam hợp, thêm ba ngôi Tỵ Ngọ Mùi thì Dần hình Ty, Ngọ tự hình Ngọ, Tuất hình MùiTỵ Dậu Sửu tam hợp, thêm ba ngôi Thân Dậu Tuất thì Tỵ hình Thân, Dậu tự hình Dậu, Sửu hình TuấtHợi Mão Mùi tam hợp, thêm ba ngôi Hợi Tị Sửu thì Hợi tự hình Hợi, Mão hình Tị, Mùi hình SửuTượng hình chủ về hung, chủ về các việc như bị tổn hại, bệnh tật, lao tù. Nguyên tắc của tượng hình giống như Tam Hợp Cục. Chổ khắc nhau là ba Tí có thể hình một Mão, một Mão có thể hình ba Tí, còn hai Mão không thể hình một Tí, hoặc một Tí không hình được hai Mão. Ngoài ra có trường hợp tham hợp vong hình, tham sinh vong hình đều là nhũng trường hợp có cừu ĐỊA CHI VÀ TAM HỢP HỢI CỤC (TAM HỢP CỤC) Dần Ngọ Tuất thuộc tam hợp Dương Hỏa (Hỏa cục) (hay Dần Ngọ Tuất hợp thành Hỏa cục)Thân Tị Thìn thuộc tam hợp Dương Thủy (Thủy cục)Tỵ Dậu Sửu thuộc tam hợp Âm Kim (Kim cục)Hợi Mão Mùi thuộc tam hợp Âm Mộc (Mộc cục)Giải thích tam hợp cục theo lý thuyết vận khí: Lục Khí theo Đông Y gồm cóQuyết Âm Phong Mộc là sơ khíThiếu Âm Quân Hỏa là nhị khíThiếu Dương Tướng Hỏa là tam khíThái Âm Thấp Thổ là tứ khíDương mình Táo Kim là ngũ khíThái Dương Hàn Thủy là lục khí hay chung khíThân Tị Thìn bắt đầu cùng giờ DầnHợi Mão Mùi bắt đầu cùng gio HợiDần Ngọ Tuất bắt đầu cùng giờ ThânTỵ Dậu Sửu bắt Dậu cùng giờ Tỵcăn cứ vào đó người ta choThân Tị Thìn hợp thành một cục, đó là Thủy cụcHợi Mão Mùi hợp thành một cục, đó là Mộc cụcDần Ngọ Tuất hợp thành một cục, đó là Hỏa cụcTỵ Dậu Sửu hợp thành một cục, đó là Kim cụccục và Phương Huớng đều lấy Tị Ngọ Mão Dậu xếp vào giữa hai chi khắc, nhưng phương là khí thịnh, cục là khí chuyển vàoChú ý: Thiệu Vĩ Hoa cho rằng: Tam hợp cục là lấy Sinh Vượng Mộ để hợp thành cục. Thủy Tràng Sinh tại Thân, để Vượng ở Tí, Mộ ở Thìn nên ba Chi Thân Tị Thìn hợp thành Thủy cục. Mộc Tràng Sinh ở Hợi, để Vượng ở Mão , Mộ ở Mùi nên ba Chi Hợi Mão Mùi hợp thành Mộc cục. Hỏa Tràng Sinh ở Dần, để Vượng ở Ngọ, Mộ ở Tuất nên ba Chi Dần Ngọ Tuất hợp thành Hỏa cục. Kim Tràng Sinh ở Tỵ, Đế Vượng ở Dậu, Mộ ở Sửu nên ba Chi Tỵ Dậu Sửu hợp thành Kim cục.Tam hợp hóa cục có cát có hung tùy theo quan hệ sinh khắc. Nếu bị khắc mà được Tam hợp cục tương sinh cứu giúp thì lại cát, nếu bị khắc mà lại bị tam hợp cục khắc thêm vào thì lại là hung MÙA VÀ ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH ÂM DƯƠNG: Xuân Hạ Dương Khí tăng trưởng, Âm Khí tiêu giảm thuộc DươngThu Đông Âm Khí tăng gia, Dương Khí tiêu tán, thuộc ÂmNGŨ HÀNHXuân thuộc Mộc vì lúc đó cây cỏ sanh tươi, đang phát triểnHạ thuộc Hoả vì lúc đó khí trời nóng nựcThu thuộc Kim vì lúc đó cây cỏ tàn tạ do Kim khắc MộcĐông thuộc Thủy vì lúc đó khí trời lạnh lẽo, nước lạnhTứ Qúi tức 18 ngày cuối giao của 4 mùa thuộc Thổ nên gọi là tạp khíMùa Vượng (Tràng) Tướng(Sinh) Hữu(Lão) Tử Tuyệt(Tu?)Xuân Mộc Hỏa Thủy Kim ThổHạ Hỏa Thổ Mộc Thủy KimThu Kim Thuỷ Thổ Hoả MộcĐông Thuỷ Mộc Kim Thổ HoảTứ Quí Thổ Kim Hoả Mộc ThuỷMùa Xuân: Mộc Khí thịnh vượng nên Mộc Vượng (Tràng), Mộc sinh Hoả nên Hoả Tướng, Thuỷ Khí già nua vì đã qua mùa Đông, cây rút hết nước, nên Thuỷ Hữu (Lão), Kim Khắc Mộc nên Kim Tử, Mộc khắc Thổ nên Thổ Tuyệt.SỰ SUY VƯỢNG CỦA NGŨ HÀNH TRONG NĂM THEO MÙAHành Vượng Tướng Hữu Tử TuyệtMộc Mùa Xuân Mùa Đông Mùa Hạ Tứ Quí Mùa ThuHoả Mùa Hạ Mùa Xuân Tứ Quí Mùa Thu Mùa ĐôngThổ Tứ Quí Mùa Hạ Mùa Thu Mùa Đông Mùa XuânKim Mùa Thu Tứ Quí Mùa Đông Mùa Xuân Mùa HạThuỷ Mùa Đông Mùa Thu Mùa Xuân Mùa Hạ Tứ QuíSỰ SUY VƯỢNG CỦA NGŨ HÀNH THEO THIÊN CANSự dụng vòng Tràng Sinh để theo dõi, năm Dương thì Tràng Sinh bắt đầu từ Dần Thân Tỵ Hợi và Địa Chi đi Thuận, năm Âm thì Tràng Sinh bắt đầu từ Tí Ngọ Mão Dậu và Địa Chi đi nghịch để tiếp tục ghi các giai đoạn kế tiếp của vòng Tràng sinh: Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng VÒNG TRÀNG SINH Toàn bộ các Hành đều sinh trưởng theo chu kỳ như sau:Thai (Hành khí mới bắt đầu kết tinh, thời kỳ gây mầm mống)Dưỡng (Hành khí đang tăng lên, như con được nuôi trong bụng mẹ)Tràng Sinh (Hành khí được sinh ra, như trẻ con mới sinh, thời kỳ manh nha phát động của Hành)Mộc Dục (Hành khí còn non yếu, như con còn ấu thơ, được tạm gọi cho sạch sẽ, chân tay còn vô lực, không chống đỡ cầm giữ được gì cả, còn non yếu dễ chết, gọi là BẠI ĐỊA)Quan đới (Hành khí đã lớn, như con đã lớn cho đội mũ)Lâm Quan (Hành khí ở trong thời kỳ mạnh mẽ, tràng vượng, con phát triển được, như con trai đã trở thành thanh niên lớn khỏe đi làm quan, nên đương cần vị trí của Lâm Quan còn gọi là LỘC VỊ)Đế Vượng (Hành khí vượng đến cực điểm, sắp sửa đi vào giai đoạn suy, gọi là VƯỢNG ĐỊA)Suy (Hành khí bước vào giai đoạn bắt đầu suy yếu, là dư khí vì lúc đó khí thịnh của đế vượng vẫn còn sót lại)Bệnh (Hành khí suy yếu lắm rồi, như già bị ốm đau)Tử (chết, Hành khí tan)Mộ (chôn vùi, tạo hoá thấu táng, có dư khí, hồi quang phản chiếu)Tuyệt (khí tuyệt, hoàn toàn hết không còn gì cả)Trong chu kỳ trên, Hành khí có sức ảnh huởng đến ngoài đáng kể là Tràng Sinh, Mộc Dục, Lâm Quan, Đế Vượng và Mộ)Phân định ảnh huởng: trong chu kỳ 12 trên thì chỉ có vị trí của Tràng Sinh, Mộc Dục, Lâm Quan, Đế Vượng và Mộ là có khí sức để có thể ảnh hưởng ra bên ngoàiPhân định Âm Dương: Thai, Dưỡng, Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan thuộc về Dương, huớng thịnh, theo chiều thuận. Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt thuộc Âm, huớng suy, theo chiều nghịchGiáp Dương Mộc thì Tràng Sinh tại Hợi (Mộc Dục ở Tí vì đi thuận)Ất Âm Mộc thì Tràng Sinh tại Ngọ (Mộc Dục ở Tỵ vì đi nghịch)Bính Dương Hoả thì Tràng Sinh tại DầnĐinh Âm Hoả thì Tràng Sinh tại DậuMậu Dương Thổ thì Tràng Sinh tại DầnKỷ Âm Thổ thì Tràng Sinh tại DậuCanh Dương Kim thì Tràng Sinh tại TỵTân Âm Kim thì Tràng Sinh tại TíNhâm Dương Thuỷ thì Trang Sinh tại ThânQúi Âm Thuỷ thì Tràng Sinh tại MãoVÒNG VƯỢNG TƯỚNG HỮU TỬ CỦA KHÍ NGŨ HÀNH LƯU CHUYỂN TRÊN 12 CUNG ĐỊA CHI (Giải thích trên cơ sở Mùa trong năm)Mộc Khí: là khí của Mùa Xuân, sẽ bắt đầu sinh vào lúc bắt đầu Mùa Đông, đểkịp thịnh vượng vào Mùa Xuân, Thuỷ sinh Mộc nên Mộc sinh ở Hợi (Hợi là tháng 10, tháng bắt đầu Mùa Đông, Hợi thuộc Thuỷ). Theo chiều thuận, Tràng Sinh ở Hợi, Mộc Dục ở Tí...Tử Dậu (Thai) đến Dần thì theo chiều tiến, huớng vượng thuộc Dương là vị trí của Giáp (Dương) Mộc, còn từ Mão đến Thân theo chiều thóai, hướng suy thuộc Âm là vị trí của Ất (Âm) MộcHoả Khí: là khí của Mùa Hạ, sinh ở Dần, Tràng sinh ở Dần, Thai ở Tí. Giải thích như trênTử Tí đến Tỵ (?) là vị trí Bính (Dương) Hoả, từ Ngọ đến Hợi là vị trí Đinh (Âm) HoảKim Khí: là khí của Mùa Thu, sinh ở Tỵ, Tràng Sinh ở Tỵ, Thai ở MãoTừ Mão đến Thân là vị trí của Canh (Dương) Kim, từ Dậu đến Dần là vị trí của Tân (Âm) KimSự giải thích Kim sinh ở Tỵ không thể đúng tháng bắt đầu cho Mùa mà khi chủ về ngũ Hành tương sinh để giải thích cho vị trí trường sinh, nên một số người giải thích như sau: Kim khí nảy sinh vào tháng Tỵ đầu Mùa Hạ để kịp thịnh vượng vào đầu Mùa Thu, Mùa mà Kim khí làm chủ. Hạ thuộc Hoả, nhưng Hoả sinh Thổ, mà Thổ sinh Kim, qúi Hạ Thổ thịnh nhất trong 4 qúi, vậy Kim khí sinh tại Tỵ Hạ HoảThuỷ Khí: là khí của Mùa Đông, giải thích sự bắt đầu sinh như Mộc Khí. Thuỷ khí sinh ở Thân, Tuyệt ở Tỵ, Thai ở Ngọ... Từ Ngọ đến Hợi là vị trí của Nhâm Thuỷ, từ Tí đến Tỵ là vị trí của Qúi ThuỷThổ Khí: theo bài Bát Quái thì vượng ở Trung Tâm, tàn ra 4 gốc ở Thìn Tuất Sửu Mùi, vậy Thổ vượng ở Thìn Tuất Sửu Mùi, phù vào Thuỷ và Hoả nên sinh ở Thân Dần SỰ SUY VƯỢNG CỦA NGŨ HÀNH CÁC ĐỊA CHI Hành Mộc Tràng Sinh ở Hợi, Đế Vượng ở Mão, Tử ở Ngọ, Mộ ở MùiHành Hoả Tràng Sinh ở Dần, Đế Vượng ở Ngọ, Tử ở Dậu, Mộ ở TuấtHành Kim Tràng Sinh ở Tỵ, Đế Vượng ở Dậu, Tử ở Tí, Mộ ở SửuHành Thuỷ Thổ Tràng Sinh ở Thân, Đế Vượng ở Tí, Tử ở Mão, Mộ ở ThìnSỰ SUY VƯỢNG CỦA NGŨ HÀNH CÁC ĐỊA CHI CĂN CỨ VÀO NGŨ HÀNH BỐN MÙA (Thiệu Vĩ Hoa)Mùa Xuân, Hành Mộc sinh ở Hợi, Vượng ở Mão, Mộ ở MùiMùa Hạ, Hành Hoả và Thổ sinh ở Dần, Vượng ở Ngọ, Mộ ở TuấtMùa Thu, Hành Kim sinh ở Tỵ, Vượng ở Dậu, Mộ ở SửuMùa Đông, Hành Thuỷ sinh ở Thân, Vượng ở Tí, Mộ ở ThìnNgũ Hành của các Địa Chi vượng ở cuối bốn Mùa, và Mộ ở Thìn Tuất Sửu Mùi, nghĩa là sự thịnh suy đều do trật tự của bốn Mùa và thuộc tính của ngũ Hành quyết định, cũng như Xuân đi thì Hạ đến, Hạ đi thì Thu đếnPHONG (GIÓ)Phong là gió, tuy ngũ Hành phối hợp phương huớng và 4 Mùa ta suy ra:Xuân: Đông Phong làm chủHạ: Nam Phong làm chủThu: Tây Phong làm chủĐông: Bắc Phong làm chủĐông Xuân giao nhau, Đông Bắc Phong làm chủXuân Hạ giao nhau, Đông Nam Phong làm chủHạ Thu giao nhau, Tây Nam Phong làm chủThu Đông giao nhau, Tây Bắc Phong làm chủNGŨ KHÍMùa Xuân, Phong khí làm thời lệnhMùa Hạ, Thử khí làm thời lệnhMùa Thu, Táo khí làm thời lệnhMùa Đông, Hạn khí làm thời lệnhKHÍ HẬUMùa Xuân ấm, muôn vật phát sinhMùa Hạ nóng, muôn vật trưởng thànhMùa Thu mát, muôn vật thu nhómMùa Đông lạnh, muôn vật ẩn táng NGŨ HÀNH VÀ TÍNH TÌNH (Theo Thiệu Vĩ Hoa) Mệnh Kim thì nghĩa khíMệnh Hoả chủ về lễ, trong cư xử thường có lễ. Nếu Hoả nhiều, Hoả vượng thì nóng nảy dễ hỏng việcMệnh Thổ giữ chữ tín, nói một là một, hai là hai, giữ lời. Thổ vượng thì thích tịnh, không thích động, do đó để mất thời cơMệnh Mộc thì hiền từ, tấm lòng tốt. Nhưng Mộc vượng thì tính cách không khuất phục, đặc biệt Tang Đố Mộc thì thà chết chứ không chịu sống quì gốiMệnh Thuỷ thì mưu trí, thông minh ham học, nhưng phải trải qua nhiều gian khổ. Thuỷ vượng thì tính tình gặp nóng, hung bạo dễ gây ra tai họaĐỊA CHI VÀ TẠNG PHỦTí, bàng quangSửu Mùi, lá láchDần, mậtMão, ganThìn Tuất, dạ dàyTỵ, timNgọ, ruột nonThân, ruột giàDậu, phổiHợi, thậnCHIA NHÓM CỦA CÁC CUNGCung Dần Thân Tỵ Hợi gọi la Tứ SinhCung Tí Ngọ Mão Dậu gọi là Tứ TuyệtCung Thìn Tuất Sửu Mùi gọi là Tứ MộNguon:caydavietnam 1 person likes this Share this post Link to post Share on other sites