Lê Bá Trung

Hung, Cát năm Kỷ Sửu.

1 bài viết trong chủ đề này

Theo âm dương ngũ hành,trên căn cứ dịch học và Tử Vi,luận những điều hung cát của năm Kỷ Sửu 2009 để bạn đọc tham khảo ứng dụng.

2009,KỶ SỬU HUNG CÁT

1.QUẺ DỊCH KỶ SỬU

Can Kỷ thuộc thổ,chi Sửu cũng thuộc thổ,năm Kỷ Sửu bình hòa thổ.Trên thiên bàn Bát quái Hậu thiên,thổ cư ở trung tâm là số 5,tạo thành trục thổ Tây Nam - Đông Bắc.Từ số 5 trung tâm này,theo trục thổ,nam nhân ra được phương Tây Nam,là số 2,ba cửa Mùi-Khôn-Thân,nữ nhân ra được phương Đông bắc,là số 8,ba cửa Sửu-Cấn-Dần.Vì vậy,năm Kỷ Sửu thiết lập được hai quẻ dịch : Ra số 2 được quẻ Thuần Khôn,ra số 8 được quẻ Địa/Sơn Khiêm.

  • QUẺ THUẦN KHÔN,ứng với nam nhân.
Khôn : Nguyên,hanh,lợi,tẫn mã chi trinh.Quân tử hữu du vãng,tiên mê hậu đắc,chủ lợi.Tây Nam đắc bằng,đông bắc táng bằng.An trinh,cát.

Dịch : Khôn có đức đầu tiên và lớn,hanh thông,thích đáng,đức chính và bền của con ngựa cái.Người quân tử có việc làm mà thủ xướng thì lầm,để người khác thủ xướng mà mình theo thì được,chỉ cốt lợi ích cho vạn vật.Đi về phía tây nam thì được bạn,về phía đông bắc thì mất bạn.An lòng giữ đức bền vững thì tốt.

1.Càn (trời) gồm 6 hào dương,quẻ Khôn (đất) gồm 6 hào âm.Càn vô hình,Khôn hữu hình.Càn cương kiện,Khôn nhu thuận.Nhấn mạnh quan trọng nhất của Khôn là : Tẫn Mã Chi Trinh (nhu thuận như con ngựa cái).

2.Khôn có đức thuận,nên khởi xướng là càn,Khôn chỉ tiếp tục công việc của Càn. Nên,nhấn mạnh quan trọng hai của Khôn là : Quân tử hữu du vãng,tiên mê hậu đắc,chủ lợi.( Làm theo việc người trên khởi xướng,đừng khởi xướng thì cát lợi).

3.Theo bát quái Hậu Thiên,số 2 là cung Khôn,phương Tây Nam.Tuy cùng trên trục thổ 2-5-8,nhưng ra số 2,Tây Nam thì tốt,được bạn,được tiền,ra số 8,phương Đông Bắc thì mất bạn mất tiền.Nhấn mạnh quan trọng thứ ba của Khôn là : Tây Nam đắc bằng,đông bắc táng bằng ( Ra Tây Nam lợi,ra Đông Bắc hung ).

  • QUẺ ĐỊA/SƠN KHIÊM,ứng với nữ nhân.
Khiêm : Hanh,quân tử hữu chung.

Dịch : Nhún nhường,hanh thông,người quân tử giữ được trọn vẹn tới cuối.

Luận : Trên là đất,dưới là núi.Núi cao,đất thấp,núi chịu ở dưới đất là cái tượng nhún nhường,khiêm hạ.Vì vậy mà được hanh thông.Trời có đức khiêm vì ở trên đi xuống chỗ thấp mà sáng tỏ,đất có đức khiêm vì chịu ở dưới mà đi lên.Đạo trời,cái gì đầy thì làm cho khuyết đi,cái gì thấp kém (khiêm) thì bù đắp cho.Đạo đất,đạo quỷ thần cũng vậy.Còn đạo người thì ghét kẻ đầy,tức sự kiêu căng thỏa mãn,mà thích kẻ khiêm tốn.Hễ khiêm thì ở địa vị cao mà đạo càng sáng,ở địa vị thấp mà chẳng ai vượt mình được.

Vì vậy,niên Kỷ Sửu,2009,theo dịch học cát hung tàng ẩn dưới dạng nên và không nên sau đây :

  • NÊN
1.Nhu thuận,đó là điều quan trọng nhất,thuận theo lý,theo lẽ,nôm na trời nắng thì đi phơi đồ,trời mưa thì đi hứng nước,có vàng thì ra phố hàng vàng giao dịch,có hoa thì ra phố hàng hoa chào mời.Thuận đây còn hàm nghĩa đức tin,phải nên tin tưởng nột cách chắc chắn vào người đề xướng,người lãnh đạo,người bề trên,người cai trị trong khuôn khổ công việc đang thực hiện,trong chủ trương chính sách,vì lẽ chữ Thuận dạy trong quẻ Thuần Khôn là chữ thuận không tự mình khởi xướng mà thuận theo người khởi xướng.Nhu thuận như con ngựa cái (Tẫn mã chi trinh)

2.Đức khiêm nhường là bản chất thành tựu của năm Kỷ Sửu 2009,bất kể là nam hay nữ,bất kể cương vị công việc,cương vị xã hội thế nào cũng đều cần lấy đức Khiêm làm căn bản tu thân.Khiêm nên hiểu là bớt chốn nhiều,bù chốn ít,sao cho sự vật cân xứng,quân bình.

3.Quẻ Thuần Khôn hay quẻ Khiêm,các hào âm đều cường,các hào dương hoặc chưa xuất hiện,hoặc nhược,hàm nghĩa Càn vô hình,Khôn hữu hình,là nên làm các việc cụ thể,ngay trên mặt đất,trong khả năng hiện thực,nói thật dễ hiểu là việc ngay trong tầm tay mình,chớ mơ tưởng hão huyền,viển vông,phi thực tế.Thực hiện các việc hữu hình ấy,nhất định cát lợi và không lo lắng thất bại,họa hại.

4.Phương vị Tây Nam hàm nghĩa gì mà Thuần Khôn khuyên đi về hướng đó ? Trên thiên bàn bát quái Hậu thiên,đấy là vị trí số 2,phương Tây Nam gồm tam sơn Mùi,Khôn,Thân (Mùi là thổ đới hỏa,khôn là thổ và Thân là kim đới thổ).Số 2 còn có tên gọi là cung Hôn Nhân,Khôn thổ chủ về sinh tồn,sinh lý,thổ Mùi có hỏa thành tích (tiền và danh),Thân kim chủ sự an toàn.Vì vậy,nếu hướng về Tây Nam mà cai trị,mà điều hành,mà xuất hành,mà kinh doanh buôn bán,mà giao tiếp tất cát tường việc xã tắc,việc gia đạo,hôn nhân,cát tường việc sinh tồn sinh lý,cát tường việc tài lộc và an toàn.

  • Không nên :
1.Bất mãn,tranh đấu,phá vỡ sự ổn định.Tranh cãi kiện tụng.Đề xướng khuyếch trương,mở rộng.Kiêu ngạo,tự tôn,chiến thắng bằng mọi giá.

2.Mất tự tin.Mê muội,hoang đường,chọn Núi (Đông Bắc) để thử thách,để chinh phục,tất thất bại.

2.TỬ VI KỶ SỬU

Niên Kỷ Sửu,âm nam,hành Tích Lịch Hỏa,Cục Hỏa,âm dương nghịch lý,Mệnh Thân đồng cung tại Dần,vô chính diệu đắc tam không.

  • Niên Kỷ Sửu
Can Kỷ thuộc thổ,chi Sửu thuộc thổ,năm Kỷ Sửu bình hòa thổ.Các người tuổi Tỵ/Dậu/Sửu hội thành tam hợp,thuộc kim,cát lợi việc an toàn (tiền tài và pháp luật).Các người tuổi Tý là được thế nhị hợp Tí-Sửu,hóa thổ,cát vượng sinh tồn,sinh lý.Các người tuổi Mùi được thế đối lập,tương xung,được lợi ích việc khuyếch trương,phát triển,thi thố năng lực.Các người tuổi Ngọ,nên cẩn trọng thế hình hại (mất hào quang),đặc biệt trong các trường hợp mưu cầu tài lộc.Các tuổi khác : Dần,Mão,Thìn,Thân,Tuất,Hợi tùy nghi mà xem xét việc tương thích với năm Kỷ Sửu.

  • Hành Tích Lịch Hỏa.
Tích Lịch Hỏa là lửa sấm sét.Nghĩa như sau : Sấm có tiếng nhưng không có lực,ai cũng sợ nhưng không giết ai.Từ ý nghĩa này mà hoạch định công việc. Niên Kỷ Sửu hành hỏa,hỏa năm này càng thịnh,càng lớn,bởi Kỷ Sửu sinh dưỡng trong cục diện (vũ trụ ) hỏa.Hỏa thuộc Thành tích (tiền và danh),năm này,việc thành tích sẽ diễn biến to lớn,bất ngờ,khó tiên liệu hung cát.

Hành hỏa,cục diện hỏa,bảo là bình hòa hỏa.Theo nguyên lý ngũ hành,năm này lợi ích cho người hành thổ,hành thủy,bình hòa cho người hành hỏa,vất vả cho người hành mộc và khó khăn cho người hành kim.Tuy nhiên phải xem xét cụ thể từng hành,bởi hỏa Kỷ Sửu là hỏa sấm sét,chẳng những không hại gì với kim mỏng mà con ích lợi cho kim dầy (sa trung kim).

  • Âm dương nghịch lý.
Niên Kỷ Mùi là niên âm,cung Thân Mệnh an tại dần là dương vị,thành âm dương nghịch lý.Phải lấy sự nhu thuận (phần dịch,quẻ Thuần Khôn) làm đức tu thân bất kể là người nam hay nữ.Tất nhiên,những người Dương nữ,âm nam càng cần tu thân nhu thuận nhiều hơn.

  • Mệnh,Thân đồng cung tại Dần,vô chính diệu.
Vô chính diệu việc khởi niên không chính tinh dẫn giắt,năm này thật khó khăn.Khởi niên tại Dần,vô chính diệu,may mắn có Thiên Không tọa thủ,có Tuần Không từ Ngọ-Mùi hội chiếu,có Địa Không từ Hợi nhị hợp,thành được cách Vô chính diệu đắc Tam Không phú quí khả kỳ.Niên này khởi đi thật nhiều khó khăn,lúng túng, nhưng chung cuộc lại có hậu,được thành tựu nhiều phần đáng kể.Phú Quí Khả Kỳ là sao ? Là : Phú quí có khả (năng) kỳ (kỳ diệu,kỳ lạ,kỳ hạn).Cái sự thành tựu trong năm này có khả năng kỳ diệu,kỳ lạ,kỳ hạn.Tùy sự,tùy việc mà tiên liệu.

  • Dự đoán qua lá số
Cung Quan lộc (nghề nghiệp) cự tại Ngọ,do Thái Dương miếu địa cai quản,lẽ ra thật sáng sủa rực rỡ,tiếc thay có Tuần Không án ngữ,triết giảm phần đáng kể.Thái Dương cư Quan Lộc là thượng cách,các việc chính,trung chắc chắc cát tường, các việc thấp hèn,bần tiện,ngụy quân tử,nên cố gắng tu thân hạn chế.Những người tuổi Đinh,tuổi Kỷ năm này được hưởng Lộc như nguyện.

Cung Tài Bạch an tại Tuất,do Cự Môn hãm địa cai quản,may nhờ nhiều trung tinh phúc lộc cứu giải nên cũng được phần may mắn,mát mẻ.Những người tuổi Dần,Ngọ,Tuất dễ mau mắn thành tựu hơn.Những việc thuộc giao tiếp dễ thành. Những việc hàm nghĩa liên kết,tụ họp,đóng góp chung thường gặp quí nhân phò trợ và được phát.Tuy nhiên,dù tuổi nào,giới tính nào cũng nhất thiết phải tu thân đoàn kết,tránh kỵ việc tranh cãi,kiên tụng,thị phi,lợi mình hại người,vì Cự Môn hãm ở Tuất dễ ngu muội dẫn giắt chìm sâu vào La Võng.

Việc hỉ sự,hỉ tín năm này nhiều bất ngờ kỳ lạ xẩy ra,ví như sự thành tựu khác thường của con cái trong nghiệp học tấn học.Sự gãy đổ bất ngờ của hôn nhân chỉ vì phút giây nông nổi,thiếu suy nghĩ.Các việc không kể ra,danh thơm dễ được,tiếng xấu dễ làn truyền.Những kỳ lạ này xẩy ra bởi Lục sát bất nghi,Không Kiếp miếu tại Hợi,Kình Đà kiềm chế Thiên Lộc tại Ngọ Quan,Hỏa Linh tương phùng La Võng.

Nguon: phongthuybnn

Share this post


Link to post
Share on other sites