Posted 31 Tháng 8, 2013 TRỰC HƯỚNG Lập Hướng chi pháp ngoài chánh hướng, kiêm hướng ra còn có trực hướng, bao gồm 12 thác quái và 2 hỗ quái, cộng là 14 hướng. Pháp nầy là 1 phần kiêm xuất cung và âm dương kiêm nhau dùng quyết khôn nhâm ất mà tìm chữ thế, nhưng pháp bài bố khác với thế quái, gọi trực hướng do xuất từ Chương Trọng Sơn, thời nhân gọi ảo mã, ý nói càng thác càng trực, càng ảo càng chính. Khi bài bố xong vận bàn, bèn lấy vận tinh của hướng phối khôn nhâm ất quyết mà ai hướng thượng 1 bàn, rồi dùng sở đắc thế tinh liệt ư hướng thủ, sơn tinh thì dùng vận tinh của sơn phối Khôn Nhâm Ất mà khởi không cần nhập trung cung để khởi điểm. Thác quái thì đi thuận, hổ quái thì đi nghịch, đó là đặc lệ của Trực Hướng vậy. 2 Hỗ Quái (nghịch hành). Trong 3 nguyên 9 vận Hỗ quái chỉ được có 2 cục tức là: 1) Vận 2 Hắc của Hợi sơn Tị hướng kiêm nhâm bính. 2) Vận 8 Bạch của Hợi sơn Tị hướng kiêm nhâm bính. 12 Thác Quái (thuận hành). 1) Vận 1 Hợi hướng kiêm Nhâm. 2) Vận 1 Càn hướng kiêm Tuất. 3) Vận 1 Canh hướng kiêm Thân. 4) Vận 1 Tân hướng kiêm Tuất. 5) Vận 2 Thìn hướng kiêm Ất. 6) Vận 4 Tân hướng kiêm Tuất. 7) Vận 5 Hợi hướng kiêm Nhâm. 8) Vận 6 Hợi hướng kiêm Nhâm. 9) Vận 6 Giáp hướng kiêm Dần. 10) Vận 6 Mão hướng kiêm Giáp. 11) Vận 7 Càn hướng kiêm Tuất. 12) Vận 7 Canh hướng kiêm Thân. Trực Hướng Khởi Pháp a) Thí dụ Vận 1. Hợi hướng kiêm Nhâm, vận tinh 1 nhập trung cung bay thuận tới hướng là 2, (hợi hướng thuộc nhân nguyên) 2 là cung nhị khôn nhân nguyên là thân ai tinh là tham lang 1, đem số 1 nầy đặt vào hợi làm hướng tinh rồi thuận khởi đoài 2, cấn 3, ly 4, khảm 5, khôn 6, chấn 7, tốn 8 trung cung 9. đây là cách bài hướng tinh của Thác Quái về trực hướng, Sơn tinh cũng noi cách nầy mà khởi, thuận hành. Thí dụ Vận 2. Tị hướng kiêm Bính, lấy vận tinh 2 nhập trung cung, đi thuận tới hướng 1, nhân nguyên của 1 là Quí, mà Quí vẩn là Tham Lang 1, thì hướng tinh là 1. Hổ Quái đi nghịch vào trung cung là 9, càn 8, đoài 7, cấn 6, ly 5, khảm 4, khôn 3, chấn 2, Sơn tinh cũng theo cách nầy mà khởi, nghịch hành. Đường Tuyến Và Ảnh Hưỡng (Lời ghi thêm). * Chữ kiêm và tọa của trực hướng, đều là những trường hợp xuất quái hay sai thác, cái khuyết điễm là do đường tuyến bất thuần, chỉ phát phúc được trong thời gian ngắn ngủi mà thôi, một khi vượng khí của Ai Tinh qua rồi, thì bá bệnh trùng sinh, trường hợp nghiêm trọng có thể bị tuyệt diệt. Nên Thận Trọng Đắn Đo Khi Muốn Dùng. * Lâu nay có lưu truyền bộ Kiền Khôn Pháp Bảo, (Tiên Hậu Thiên Tam Nguyên Pháp) và một thứ Tiểu Bát Môn Tọa Hướng đều ở Trung Tuyến của 2 Sơn, gọi là tọa song kim tức bị tệ hại đó, nên thận trọng đắn đo khi muốn dùng. Vận 1 Tọa Tị Hướng Hợi Kiêm Bính Nhâm Vận 1 lập hướng nầy, đầu hướng phải có nước, vi 1 bạch thủy ứng tại Hợi, Ai đoài 2, cấn 3, ly 4, khảm 5, khôn 6, chấn 7, tốn 8, một phương có nước thì vượng được 20 năm Tài Đinh, như được thêm 1 phương thủy chiếu, tức được thêm 20 năm vượng khí, do hướng rồi đoài chí tốn liên tiếp không dứt, tức vượng 160 năm đến nhập trung cung vận 9 thì mới hết, nếu ngưng đứt tại phương nào, tức đình tại vận đó. Ấy là trực hướng vượng tinh thâu thủy pháp.(Cục nầy bại Trưởng). Trực Hướng 2. Vận 1 tọa Tốn hướng Kiền kiêm Thìn Tuất Đồ. Cục nầy vận tinh 2 đáo hướng, thiên nguyên 2 là khôn, khôn tức Cự Môn, nên hướng thượng Ai 2 là sinh hướng thuận hành 1 nhập trung cung, sơn y theo vậy mà thôi, mổi vận phân thượng hạ 2 tuần phàm sinh hướng nghi dụng ư hạ tuần, các vận khác cũng vậy. Bổn sơn tọa Tốn hướng Kiền kiêm Thìn Tuất thuộc Bát Thuần Quái kị bình kiêm, xuất khiếp nhược phạ sự, phản phúc vô thường chi nhân. Trực Hướng Đồ 3. Vận 1 Tọa Giáp hướng Canh kiêm Dần Thân. Cục nầy vận tinh 3 đáo hướng, Địa Nguyên 3 là Giáp, Giáp tức Tham Lang, nên hướng thượng Ai 1 vi vượng hướng thuận hành nhập trung cung, sơn cũng y theo vậy mà thôi. Cục nầy bại tam phòng, nhị phòng. Xuất kẻ bệnh tinh thần. Tự sát chi nhân. Trực Hướng Đồ 4. Vận 1 Tọa Ất hướng Tân kiêm Thìn Tuất. Cục nầy vận tinh 3 đáo hướng, Địa Nguyên 3 là Ất, Ất tức Cự Môn nên hướng thượng Ai 2 vi Sinh hướng thuận hành 9 nhập Trung cung, sơn cũng y theo vậy mà thôi. Cục nầy dâm loạn vô tự phát thiên phòng (dòng vợ nhỏ). Trực Hướng Đồ 5. Vận 2 Tọa Tuất hướng Thìn kiêm Tân Ất. Cục nầy vận tinh 1 đáo hướng, Địa Nguyên 1 là Nhâm, Nhâm tức Cự Môn nên hướng thượng Ai 2 vi Vượng hướng thuận hành 3 nhập Trung cung, sơn cũng y theo vậy mà thôi. Cục nầy khắc Thê tổn Đinh, bất vụ chánh nghiệp, hoài tài bất ngộ. Trực Hướng Đồ 6. Vận 6 Tọa Dậu hướng Mão kiêm Canh Giáp Cục nầy vận tinh 4 đáo hướng, Thiên Nguyên 4 là Tốn, Tốn tức Vũ khúc, nên hướng thượng Ai 6 vi Vượng hướng thuận hành 8 nhập Trung cung, sơn cũng y theo vậy mà thôi. Cục nầy đại kị - bị phá sản, phạm pháp, dậu canh bình kiêm càn hung. Trực Hướng Đồ 7. Vận 6 Tọa Canh hướng Giáp kiêm Thân Dần. Cục nầy vận tinh 4 đáo hướng, Địa Nguyên 4 là Thìn, Thìn tức Vũ khúc, nên hướng thượng Ai 6 vi Vượng hướng thuận hành 8 nhập Trung cung, sơn cũng y theo vậy mà thôi. Cục nầy tổn Nữ nhân, phá tài, đệ huynh bất hợp, xuất kẻ tòng quân. Trực Hướng Đồ 8. Vận 8 Tọa Hợi hướng Tị kiêm Nhâm Bính. Cục nầy vậntinh 7 đáo hướng, Nhân Nguyên 7 là Tân, Tân tức Phá Quân, nên hướng thượng Ai 7 nghịch hành 6 nhập trung cung, sơn cũng y theo vậy mà thôi. Cục nầy thươngtổn Nam nhân, phát Quả Phụ, lâu sẽ bại tuyệt. Trực Hướng Cục có ảnh hưởng hung bại đến đây đả ghi đầy đủ. Toronto ngày 16/ 12/2009/. TRITRI Nguồn: vietnambuysell.com Share this post Link to post Share on other sites