Posted 3 Tháng 8, 2013 Tài liệu tham khảo, không phải là quan điểm chính thức của TTNC Lý học Đông phương. ===================================== 都天寶照經 黃妙應著 Đô Thiên Bảo Chiếu Kinh Hoàng Diệu Ứng trứ 上篇 楊公妙應不多言,實實作家傳,(1) 人生禍福由天定,賢達能安命,(2) 貧賤安墳富貴興,全憑龍穴真。(3) 龍在山中不出山,掛在大山間,(4) 若是沙曲星辰正,收得陽神定,(5) 斷然一葬便興隆,父發子傳榮。(6) 好龍脫劫出平洋,百十里來長;(7) 離祖離宗星辰出,此是真龍骨;(8) 前途節節出兒孫,文武脈中分;(9) 直見大溪方住手,諸山皆不走;(10) 個個回頭向穴前,城郭要周完;(11) 水口亂石堆水中,此地出豪雄。(12) 若得遠來龍脫劫,發福無休歇;(13) 穴見陽神三摺朝,此地出官僚;(14) 不問三男並五子,富貴房房起。(15) 津湖溪澗同此看,衣祿榮華斷。(16) 大水大河齊到處,千里來龍住;(17) 水口羅星鎖住門,似大將屯軍;(18) 落頭定有一星形,非火土即金。(19) 正脈落平三五裏,見水方能止.(20) 二水相交不用砂,只要石如麻;(21) 更看磷石高山鎖,密密來包裹;(22) 此是軍州大地形,細說與君聽。(23) 天下軍州總住空,何曾撐著後頭龍,(24) 祗向水神朝處取,莫說後無主,(25) 立穴動靜中間求,須看龍到頭。(26) Thượng Thiên Dương Công diệu ứng bất đa ngôn, thực thực tác gia truyền, (1) Nhân sanh họa phúc do thiên định, hiền đạt năng an mệnh, (2) Bần tiện an phần phú quý hưng, toàn bằng long huyệt chân. (3) Long tại sơn trung bất xuất sơn, quải tại đại sơn gian, (4) Nhược thị sa khúc tinh thần chánh, thu đắc dương thần định, (5) Đoán nhiên nhất táng tiện hưng long, phụ phát tử truyền vinh. (6) Hảo long thoát kiếp xuất bình dương, bách thập lí lai trường; (7) Li tổ li tông tinh thần xuất, thử thị chân long cốt; (8) Tiền đồ tiết tiết xuất nhi tôn, văn vũ mạch trung phân; (9) Trực kiến đại khê phương trụ thủ, chư sơn giai bất tẩu; (10) Cá cá hồi đầu hướng huyệt tiền, thành quách yếu chu hoàn; (11) Thủy khẩu loạn thạch đôi thủy trung, thử địa xuất hào hùng. (12) Nhược đắc viễn lai long thoát kiếp, phát phúc vô hưu hiết; (13) Huyệt kiến dương thần tam triệp triều, thử địa xuất quan liêu; (14) Bất vấn tam nam tịnh ngũ tử, phú quý phòng phòng khởi. (15) Tân hồ khê giản đồng thử khán, y lộc vinh hoa đoán. (16) Đại thủy đại hà tề đáo xử, thiên lí lai long trụ; (17) Thủy khẩu la tinh tỏa trụ môn, tự đại tướng truân quân; (18) Lạc đầu định hữu nhất tinh hình, phi hỏa thổ tức kim. (19) Chánh mạch lạc bình tam ngũ lí, kiến thủy phương năng chỉ. (20) Nhị thủy tương giao bất dụng sa, chỉ yếu thạch như ma; (21) Canh khán lân thạch cao sơn tỏa, mật mật lai bao khỏa; (22) Thử thị quân châu đại địa hình, tế thuyết dự quân thính. (23) Thiên hạ quân châu tổng trụ không, hà tằng xanh trứ hậu đầu long, (24) Chi hướng thủy thần triều xử thủ, mạc thuyết hậu vô chủ, (25) Lập huyệt động tĩnh trung gian cầu, tu khán long đáo đầu. (26) 楊公妙訣無多說,(27) 因見黃公心性拙,(28) 全憑掌上起星辰,(29) 類聚裝成為妙訣。(30) 大山喚作破軍星,(31) 五星所聚脈難分,(32) 但看出身一路脈,(33) 到頭要分水土金;(34) 又從分水脈脊處,(35) 便把羅經照出路,(36) 節節同行過峽真,(37) 前去必定有好處。(38) 子字出脈子字尋,(39) 莫教差錯醜與壬,(40) 若是陽差與陰錯,(41) 勸君不必費心尋。(42) 子癸午丁天元宮,(43) 卯乙兌辛一路同,(44) 若有山水一同到,(45) 半穴乾坤艮巽宮,(46) 取得輔星成五吉,(47) 山中有此是真龍。(48) 辰戌醜未地元龍,(49) 乾坤艮巽夫婦宗,(50) 甲庚壬丙為正向,(51) 脈取貪狼護正龍。(52) 寅申巳亥人元來,(53) 乙辛丁癸水來催,(54) 更取貪狼成五吉,(55) 寅坤申艮禦門開,(56) 巳丙宜向天門上,(57) 亥壬向得巽風吹。(58) 貪狼原是發來遲,(59) 坐向穴中人未知,(60) 立宅安墳過兩紀,(61) 方生貴子好男兒。(62) 立宅安墳要合龍,(63) 不須擬對好奇峰,(64) 主人有禮客尊重,(65) 客在西兮主在東。(66) Dương Công diệu quyết vô đa thuyết, (27) Nhân kiến Hoàng Công tâm tính chuyết, (28) Toàn bằng chưởng thượng khởi tinh thần, (29) Loại tụ trang thành vi diệu quyết. (30) Đại sơn hoán tác Phá Quân tinh, (31) Ngũ tinh sở tụ mạch nan phân, (32) Đãn khán xuất thân nhất lộ mạch, (33) Đáo đầu yếu phân thủy thổ kim; (34) Hựu tòng phân thủy mạch tích xử, (35) Tiện bả la kinh chiếu xuất lộ, (36) Tiết tiết đồng hành quá hạp chân, (37) Tiền khứ tất định hữu hảo xử. (38) Tý tự xuất mạch Tý tự tầm, (39) Mạc giáo soa thác Sửu dự Nhâm, (40) Nhược thị dương soa dự âm thác, (41) Khuyến quân bất tất phí tâm tầm. (42) Tý Quý Ngọ Đinh Thiên Nguyên cung, (43) Mão Ất Đoài Tân nhất lộ đồng, (44) Nhược hữu sơn thủy nhất đồng đáo, (45) Bán huyệt Kiền Khôn Cấn Tốn cung, (46) Thủ đắc phụ tinh thành ngũ cát, (47) Sơn trung hữu thử thị chân long. (48) Thìn Tuất Sửu Mùi Địa Nguyên long, (49) Kiền Khôn Cấn Tốn phu phụ tông, (50) Giáp Canh Nhâm Bính vi chánh hướng, (51) Mạch thủ Tham Lang hộ chánh long. (52) Dần Thân Tị Hợi Nhân Nguyên lai, (53) Ất Tân Đinh Quý thủy lai thôi, (54) Canh thủ Tham Lang thành ngũ cát, (55) Dần Khôn Thân Cấn ngữ môn khai, (56) Tị Bính nghi hướng thiên môn thượng, (57) Hợi Nhâm hướng đắc Tốn phong xuy. (58) Tham Lang nguyên thị phát lai trì, (59) Tọa hướng huyệt trung nhân vị tri, (60) Lập trạch an phần quá lưỡng kỉ, (61) Phương sanh quý tử hảo nam nhi. (62) Lập trạch an phần yếu hợp long, (63) Bất tu nghĩ đối hảo kì phong, (64) Chủ nhân hữu lễ khách tôn trọng, (65) Khách tại Tây hề chủ tại Đông. (66) Trảlời của cụ tritri Câu 7, bách thập lí (là dặm) trên điền dưới thổ, chử hán sai. 18, Ðại tướng, không dùng tương, ý nói như đại tướng đóng quân 19, thổ, không phải sỉ, chử hán sai, 22, khỏa không phải lí, chử hán sai 34, thổ, không phải sỉ, chử hán sai . thành viên Hieuky sửa lại Câu 7, 好龍脫劫出平洋,百十裏來長;(7) sai 好龍脫劫出平洋,百十里來長;(7) sửa Câu 19, 落頭定有一星形,非火士即金。(19) sai 落頭定有一星形,非火土即金。(19) sửa Câu 22, 更看磷石高山鎖,密密來包裏;(22) sai 更看磷石高山鎖,密密來包裹;(22) sửa Câu 34, 到頭要分水士金;(34) sai 到頭要分水土金;(34) sửa Đây là tài liệu tham khảo bằng cổ văn, quý vị thành viên hay đọc giả nào giỏi cổ tự xin dịch giùm thì thật quý vô cùng. http://www.vietnambu...p?TID=2980&PN=1 Share this post Link to post Share on other sites
Posted 16 Tháng 9, 2013 Đô Thiên Bảo Chiếu Kinh 都 天 寶 照 經 Đô Thiên Bảo Chiếu Kinh 黃妙應著 Hoàng Diệu Ứng trứ. Thái Mân Sơn bổ truyền. 蔡 岷 山 補 傳 Tri Tri biên dịch ngày 09/04/2013 上篇 Thượng Thiên 楊公妙應不多言,實實作家傳,(1) Dương Công diệu ứng bất đa ngôn, thật thật tác gia truyền, (1) 人生禍福由天定,賢達能安命,(2) Nhân sanh họa phúc do thiên định, hiền đạt năng an mệnh, (2) 貧賤安墳富貴興,全憑龍穴真。(3) Bần tiện an phần phú quý hưng, toàn bằng long huyệt chân. (3) 龍在山中不出山,掛在大山間,(4) Long tại sơn trung bất xuất sơn, quải tại đại sơn gian, (4) 若是沙曲星辰正,收得陽神定,(5) Nhược thị sa khúc tinh thần chánh, thu đắc dương thần định, (5) 斷然一葬便興隆,父發子傳榮。(6) Đoán nhiên nhất táng tiện hưng long, phụ phát tử truyền vinh. (6) Thái Mân Sơn viết: Là tổng luận nhân sinh họa phúc chi lai, tuy thuộc thiên định mà đắc phúc chi nhân tất nhờ địa lực. Lão long treo ở giữa núi lớn là vật vốn có của trời đất, khối lớn chưa từng cấm ai khai thác, tại người chưa hiểu thôi. Phụ phát tử vinh, là nói chân long chưa từng không phát phúc. 好龍脫劫出平洋,百十里來長;(7) Hảo long thoát kiếp xuất bình dương, bách thập lý lai trường; (7) 離祖離宗星辰出,此是真龍骨;(8) Ly tổ ly tông tinh thần xuất, thử thị chân long cốt; (8) 前途節節出兒孫,文武脈中分;(9) Tiền đồ tiết tiết xuất nhi tôn, văn vũ mạch trung phân; (9) 直見大溪方住手,諸山皆不走;(10) Trực kiến đại khê phương trụ thủ, chư sơn giai bất tẩu; (10) 個個回頭向穴前,城郭要周完;(11) Cá cá hồi đầu hướng huyệt tiền, thành quách yếu chu hoàn; (11) 水口亂石堆水中,此地出豪雄。(12) Thủy khẩu loạn thạch đôi thủy trung, thử địa xuất hào hùng. (12) 若得遠來龍脫劫,發福無休歇;(13) Nhược đắc viễn lai long thoát kiếp, phát phúc vô hưu hiết; (13) 穴見陽神三摺朝,此地出官僚;(14) Huyệt kiến dương thần tam triệp triều, thử địa xuất quan liêu; (14) 不問三男並五子,富貴房房起。(15) Bất vấn tam nam tịnh ngũ tử, phú quý phòng phòng khởi. (15) 津湖溪澗同此看,衣祿榮華斷。(16) Tân hồ khê giản đồng thử khán, y lộc vinh hoa đoán. (16) 大水大河齊到處,千里來龍住;(17) Đại thủy đại hà tề đáo xử, thiên lý lai long trụ; (17) 水口羅星鎖住門,似大將屯軍;(18) Thủy khẩu la tinh tỏa trụ môn, tự đại tướng truân quân; (18) 落頭定有一星形,非火土即金。(19) Lạc đầu định hữu nhất tinh hình, phi hỏa thổ tức kim. (19) 正脈落平三五 里 ,見水方能止.(20) Chánh mạch lạc bình tam ngũ lý, kiến thủy phương năng chỉ. (20) 二水相交不用砂,只要石如麻;(21) Nhị thủy tương giao bất dụng sa, chỉ yếu thạch như ma; (21) 更看磷石高山鎖,密密來包裹;(22) Cánh khán lân thạch cao sơn tỏa, mật mật lai bao khỏa; (22) 此是軍州大地形,細說與君聽。(23) Thử thị quân châu đại địa hình, tế thuyết dự quân thính. (23) Thái Mân Sơn viết: Chương nầy trước nói bình dương kết tác, tình hình lớn nhỏ của quân châu, chỉ ra chân tinh thần, chân long cốt, chân huyết mạch chân đáo đầu chân quá giáp, chân thủy khẩu chân lạc mạch, chân thành môn, thu dương thần, thẩm la liệt, và văn võ quan liêu anh hùng hào kiệt, phòng phần nhân đinh, y lộc vinh hoa, hạp thạch có không, sơn thủy giao tỏa, vô bất nhất nhất chỉ xuất đó là tướng thủy long chi pháp, Thủy long kết tác không ngoài là vậy. 天下軍州總住空,何曾撐著後頭龍,(24) Thiên hạ quân châu tổng trụ không, hà tằng xanh trứ hậu đầu long, (24) 祗向水神朝處取,莫說後無主,(25) Chi hướng thủy thần triều xử thủ, mạc thuyết hậu vô chủ, (25) 立穴動靜中間求,須看龍到頭。(26) Lập huyệt động tĩnh trung gian cầu, tu khán long đáo đầu. (26) Thái Mân Sơn viết: Nói Thủy long ở bình dương nơi kết tác đều là không (tức trống rổng) mà lấy chân long đáo đầu động tịnh trung gian cầu, một lời cho biết. 楊公妙訣無多說,(27) Dương Công diệu quyết vô đa thuyết, (27) 因見黃公心性拙,(28) Nhân kiến Hoàng Công tâm tính chuyết, (28) 全憑掌上起星辰,(29 Toàn bằng chưởng thượng khởi tinh thần, (29) 類聚裝成為妙訣。(30) Loại tụ trang thành vi diệu quyết. (30) 大山喚作破軍星,(31) Đại sơn hoán tác Phá Quân tinh, (31) 五星所聚脈難分,(32) Ngũ tinh sở tụ mạch nan phân, (32) 但看出身一路脈,(33) Đãn khán xuất thân nhất lộ mạch, (33) 到頭要分水土金;(34) Đáo đầu yếu phân thủy thổ kim; (34) 又從分水脈脊處,(35) Hựu tòng phân thủy mạch tích xử, (35) 便把羅經照出路,(36) Tiện bã la kinh chiếu xuất lộ, (36) 節節同行過峽真,(37) Tiết tiết đồng hành quá hạp chân, (37) 前去必定有好處。(38) Tiền khứ tất định hữu hảo xử. (38) 子字出脈子字尋,(39) Tý tự xuất mạch Tý tự tầm, (39) 莫教差錯醜與壬,(40) Mạc giáo soa thác Sửu dự Nhâm, (40) 若是陽差與陰錯,(41) Nhược thị dương soa dự âm thác, (41) 勸君不必費心尋。(42) Khuyến quân bất tất phí tâm tầm. (42) Thái Mân Sơn viết: Đoạn nầy truyền sơn long chưỡng quyết với Huỳnh cư sỹ chi chính văn, loại tụ trang thành Vi Diệu Quyết, tức Thiên Cương nội chi Tam Tinh quyết, xem xuất thân, xem đáo đầu, hạ la kinh, thẩm quá hạp, do Tý tự xuất thì tìm Tý, chớ sai thác, chữ chữ châu ki câu câu là quyết, đây là sơn long quyết, dưới là luận tác dụng, câu thủy thổ kim là quyết lời trên hỏa thổ kim là hình. 子癸午丁天元宮,(43) Tý Quý Ngọ Đinh Thiên Nguyên cung, (43) 卯乙 酉 辛一路同,(44) Mão Ất Dậu Tân nhất lộ đồng, (44) 若有山水一同到,(45) Nhược hữu sơn thủy nhất đồng đáo, (45) 半穴乾坤艮巽宮,(46) Bán huyệt Kiền Khôn Cấn Tốn cung, (46) 取得輔星成五吉,(47) Thủ đắc phụ tinh thành ngũ cát, (47) 山中有此是真龍。(48) Sơn trung hữu thử thị chân long. (48) Thái Mân Sơn viết: Đây là truyền Thiên nguyên long thu 5 cát pháp, như Thiên nguyên Tý Quý hành long mà kết đất Kiền sơn Tốn hướng, Tham Lang tại Bính, Cự Môn tại Kiền, Bật tinh tại Cấn, Vũ Khúc tại Tốn, Phụ tinh tại Khôn. Đó là 5 cát vị của Thiên Nguyên cung vậy, 8 cục thôi như nhau Thái Mân Sơn tục vịnh: 子癸午丁一路 踪 Tý Quý Ngọ Đinh nhất lộ tung, 卯乙酉辛 天元宮 Mão Ất Dậu Tân Thiên Nguyên cung, 二十 四 山 分 夫 婦 24 sơn phân phu phụ, 分明 訣 在 仲山 龍 Phân mình quyết tại trọng sơn long, 子 癸 來 龍 須 換 局 Tý Quý lai long tu hoán cục 貪 狼 位上 小 男 逢 Tham lang vị thượng tiểu nam phùng 逐一分龍分男女 Trục nhất phân long phân nam nữ, 龍 下 公 孫 子 媳 同 Long hạ công tôn tử tức đồng. 辰戌醜未地元龍,(49) Thìn Tuất Sửu Mùi Địa Nguyên Long (49) 乾坤艮巽夫婦宗,(50) Kiền Khôn Cấn Tốn phu phụ tông, (50) 甲庚壬丙為正向,(51) Giáp Canh Nhâm Bính vi chánh hướng, (51) 脈取貪狼護正龍。(52) Mạch thủ Tham Lang hộ chánh long. (52) Thái Mân Sơn viết: Đây là truyền Địa nguyên long thu 5 cát chi pháp, như Địa nguyên Thìn hành long mà kết đất Bính sơn Nhâm hướng, Tham Lang tại Tân Cự Môn tại Giáp, Bật tinh tại Bính, Vũ Khúc tại Canh, Phụ tinh tại Nhâm, Đó là 5 cát vị của Địa Nguyên long vậy, 8 cục thôi như nhau Thái Mân Sơn tục vịnh: 醜 艮 未 坤 一路 踪 Sữu Cấn Mùi khôn nhất lộ tung 戌 乾 辰 巽 地 元 宮 Tuất Kiền Thìn Tốn Địa Nguyên cung 二十 四 山 分 夫 婦 Nhị thập tứ sơn phân phu phụ, 分明 訣 在 仲山 龍 Phân mình quyết tại trọng sơn long, 巽 辰 來 龍 須 換 局 Tốn Thìn lai long tu hoán cục 貪 狼 位上 長 男 逢 Tham lang vị thượng Trưởng nam phùng 逐一分龍分男女 Trục nhất phân long phân nam nữ, 龍 下 公 孫 子 媳 同 Long hạ công tôn tử tức đồng. 寅申巳亥人元來,(53) Dần Thân Tị Hợi Nhân Nguyên lai (53) 乙辛丁癸水來催,(54) Ất Tân Đinh Quý thủy lai thôi, (54) 更取貪狼成五吉,(55) Cánh thủ Tham Lang thành ngũ cát, (55) 寅坤申艮禦門開,(56 Dần Khôn Thân Cấn ngữ môn khai, (56) 巳丙宜向天門上,(57) Tị Bính nghi hướng thiên môn thượng, (57) 亥壬向得巽風吹。(58) Hợi Nhâm hướng đắc Tốn phong xuy. (58) Thái Mân Sơn viết: Đây truyền Nhân nguyên long thu 5 cát chi pháp, như Nhân nguyên Dần hành long mà kết đất Ất sơn Tân hướng, Tham Lang tại Khôn Cự Môn tại Quý, Bật tinh tại Ất, Vũ Khúc tại Đinh, Phụ tinh tại Tân Đó là thu 5 cát vị của Nhân Nguyên long vậy, 8 cục thôi như nhau; Nói = Cánh thủ Tham Lang thành 5 cát, là Thiên Địa Nhân nguyên long chỉ thu được 4 cát, như muốn thu 5 cát, tất thủ tham lang, nên nói cánh thủ, như nhân nguyên dần chi thủ khôn, nhân nguyên thân chi thủ cấn, tị bính long chi thủ kiền, hợi tý long chi thủ tốn, là vậy 8 cục như nhau. Thái Mân Sơn tục vịnh: 寅 甲 申 庚 一 路 通 Dần giáp thân canh nhất lộ thông 亥 壬 巳 丙 人 元 宮 Hợi nhâm tị bính nhân nguyên cung, 二十 四 山 分 順 逆 Nhị thập tứ sơn phân thuận nghịch 分 明 訣 在 長 房 龍 Phân minh quyết tại trưởng phòng long 甲 寅 來 龍 須 換 局 Giáp dần lai long tu hoán cục 貪 狼 位上 中 男 逢 Tham lang vị thượng trung nam phùng 逐一分龍分男女 Trục nhất phân long phân nam nữ, 龍 下 公 孫 子 媳 同 Long hạ công tôn tử tức đồng. 貪狼原是發來遲,(59) Tham Lang nguyên thị phát lai trì, (59) 坐向穴中人未知,(60) Tọa hướng huyệt trung nhân vị tri, (60) 立宅安墳過兩紀,(61) Lập trạch an phần quá lưỡng kỉ, (61) 方生貴子好男兒。(62) Phương sanh quý tử hảo nam nhi. (62) Thái Mân Sơn viết: Đây nói Thiên Địa Nhân Nguyên long tuy thu được Tham Lang nhập huyệt, Tham lang tuy cát tinh, nhưng không phải chính phối của Thiên Địa Nhân Nguyên. Nên phát phúc chậm trể, chi bằng chính thu 4 cát thì tốc phát hơn, mới nói phát lai trì, tuy công nói vậy, vẫn còn tùy chính thu kiêm thu so sánh mà luận, vã phát phúc trì tốc (mau, chậm) còn có thu nguyên vận chi Ai Tinh không thể là không hiểu vậy. Tham Lang bổn thị đệ nhất long Phát phúc hà trì lưỡng kỷ công (20 năm) Chỉ duyên bài tinh phi chính phối Tứ hung Lộc Văn tại kỳ trung 立宅安墳要合龍,(63) Lập trạch an phần yếu hợp long, (63) 不須擬對好奇峰,(64) Bất tu nghĩ đối hảo kì phong, (64) 主人有禮客尊重,(65) Chủ nhân hữu lễ khách tôn trọng, (65) 客在西兮主在東。(66 Khách tại Tây hề chủ tại Đông. (66) Thái Mân Sơn viết: Kết lời văn trên thu 5 cát mà nói, muốn hợp long là, muốn hợp thu 5 cát của long vậy, 5 cát tuy tôn đều từ long thân sở xuất, Long là chủ 5 cát là khách, chủ trọng khách tôn, kim chỉ tương đối, tơ hào bất khả sai xót, đông tây bảo rõ, đích xác bất khả di, Thiên Ngọc 5 hành tung, 5 hành chủ lưỡng lộ khán lưỡng biên an, chân thần lộ phân lưỡng lộ giai chủ nhân hữu lễ khách tôn trọng chi tác dụng. Thái Mân Sơn tục vịnh: 三 星 得 一 造 化 工 Tam tinh đắc nhất tạo hóa công 細 辨 龍 脈 認 真 踪 Tế biện long mạch nhận chân tung 自 家 自 有 真 夫 婦 Tự gia tự hữu chân phu phụ 中 針 綉 出 萬 重 峰 Trung châm tú xuất vạn trùng phong Quyết tại Hạ thiên, hiểu được Tam Tinh thu 5 cát, chuyển họa vi tường đại cát xương, nên nói 3 tinh đắc 1 v.v.., gồm 9 chương trên đây khúc tận thủy long sơn long chi bí, loan đầu khí lý hợp nhất chi tổng quyết, nếu còn chưa hiểu thiên Địa phụ mẫu thu 5 cát chi pháp thì trung hạ 2 thiên sau khó mà nhập môn, Dương công tiên pháp tại đó. Hết thượng thiên. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 17 Tháng 9, 2013 中篇 Trung Thiên 天下 軍 州 總住空, Thiên hạ quân châu tổng trụ không 何須撐著後來龍, Hà tu xanh trứ hậu lai long 時人不識玄機訣 Thời nhân bất thức Huyền Cơ quyết 只道後頭少撐龍, Chỉ đạo hậu đầu thiểu xanh long 大凡軍州住空龍, Đại phàm quân châu trụ không long 便與平洋墓宅同, Tiện dự bình dương mộ trạch đồng 州縣人家住空龍, Châu huyện nhân gia trụ không long 千軍萬馬悉能容, Thiên quân vạn mã tất năng dung 分明見者猶疑慮, Phân minh kiến giả do nghi lự 龍不空時非活龍, Long bất không thời phi hoạt long 教君看取州縣場, Giáo quân khán thủ châu huyện trường 儘是空龍擺撥 踪, Tẫn thị không long bãi bát tung 莫嫌遠來無後龍, Mạc hiềm viễn lai vô hậu long 龍若空時氣不空, Long nhược không thời khí bất không 兩水界龍連生窟, Lưỡng thũy giới long liên sanh quật 穴得水兮何畏風, Huyệt đắc thủy hề hà úy phong 但看古來卿相地, Đãn khán cổ lai khanh tướng địa 平洋一穴勝千峰。 Bình dương nhất huyệt thắng thiên phong Thái Mân Sơn viết: Là nói về thể đoạn kết tác nơi bình dương, mà chỉ ra 1 chữ Không, để cùng hiểu rõ, lại nói long không khí bất không, là trong đó có tác dụng, nói long không thì khí tới, không phải nói huyệt trường trống không, rõ ràng kẻ xem còn do dự lo ngại, huống hồ kẻ muốn hạ, cố khẩn tiếp huyệt câu đắc thủy hề hà úy phong, để nói ý đó, cái chỉ điểm đó quá rõ ràng rồi vậy, đó là cử tác dụng về Huyền Cơ quyết, thời nhân không hiểu? Làm sao!! 子午卯酉四山龍, Tý ngọ mão dậu tứ sơn long 坐對乾坤艮巽宮, Tọa đối kiền khôn cấn tốn cung 莫依八卦陰陽取, Mạc y bát quái âm dương thủ 陰陽差錯敗無窮, Âm dương sai thác bại vô cùng 百二十家渺無訣, Bá nhị thập gia miểu vô quyết 此訣玄機大祖宗, Thử quyết huyền cơ đại tổ tông 來龍須要望龍穴, Lai long tu yếu vọng long huyệt 後若空時必有功, Hậu nhược không thời tất hữu công 帝座帝車並帝位, Đế tọa đế xa tịnh đế vị 帝宮帝殿后當空, Đế cung đế điện hậu đương không 萬代王侯皆禁斷, Van đại vương hầu giai cấm đoạn 予今隱出在江東, Dữ kim ẩn xuất tại giang đông 陰陽若能得遇此, Âm dương nhược năng đắc ngộ thử 蚯蚓逢之便化龍。 Khưu dẫn phùng chi tiện hóa long Thái Mân Sơn viết: Đây nói rõ tác dụng của 5 cát Chớ có dùng sai là âm dương huyền cơ quyết. Cổ pháp 120 gia lại không dùng được, vì không hiểu Huyền Cơ quyết nên nếu năng hiểu được quyết đó với hậu không chi pháp, tuy vương hầu khanh tướng đế vương cung điện thì như bày trên bàn tay hể, Huyền cơ quyết tức loại tụ trang thành chưởng quyết vậy, vạn đời cấm tuyệt, nay dữ truyền ngươi ngươi có biết không, giun đất mà gặp cũng hóa rồng, diệu thuật thần tiên là vậy, là hậu không của thuyết Huyền ky quyết không thể chẳng hiểu được. Thái Mân Sơn lại nói: Ẩn xuất là nói hơi lộ, tại giang đông, là nói huyền cơ quyết đã ở giang đông chưởng thượng mà tầm truyền cho ngươi rồi, quyết đó cũng ở trong quẻ giang đông ngươi tìm lấy thì được. 子午卯酉四山龍, Tý ngọ mão dậu tứ sơn long 支兼幹出最豪雄, Chi kiêm can xuất tối hào hùng 乙辛丁癸單行脈, Ất tân đinh quý đan hành mạch 半吉之時又半凶, Bán cát chi thời hựu bán hung 坐向乾坤艮巽位, Tọa hướng kiền khôn cấn tốn vị 兼輔而成五吉龍。 Kiêm phụ nhi thành ngũ cát long Thái Mân Sơn viết: Đó là văn trên nói thiên nhân 2 cung chi sự, Chi kiêm Can xuất để tránh phá quĩ phục ngâm phản ngâm, bán cát bán hung la kiêm sai đới sát. Tọa hướng kiền khôn cấn tốn vị, là thu phụ tinh vậy, kiêm phụ mà thành ngũ cát long, phải bàng Tham, đây nói lại vì câu trên chưa hết ý biết kiêm phụ bèn thông tiên pháp, bổn văn rất rõ. 辰戌醜末四山坡, Thìn tuất sữu mùi tứ sơn ba 甲庚壬丙葬墳多, Giáp canh nhâm bính táng phần đa 若依此理無差謬, Nhược y thử lý vô sai mậu 清貴聲名天下無; Thanh quí thinh danh thiên hạ vô 為官自有起身路, Vi quan tự hữu khởi thân lộ 兒孫白屋出登科。 Nhi tôn bạch ốc xuất đăng khoa 八卦不是真妙訣, Bát quái bất thị chân diệu quyết 時師休把口中歌, Thời sư hưu bả khẩu trung ca 敗絕只因用卦安, Bại tuyệt chỉ nhân dụng quái an 何見依卦出高官。 Hà kiến y quái xuất cao quan 陰山陽水皆真 吉 Âm sơn dương thủy giai chân cát 下後兒孫禍百端。 Hạ hậu nhi tôn họa bá đoan 水若朝來須得水, Thủy nhược triều lai tu đắc thủy 莫貪遠秀好峰巒; Mạc tham viễn tú hảo phong loan 審寵若依圖訣葬, Thẩm long nhược y đồ quyết táng 官職榮華立可觀。 Quan chức vinh hoa lập khả quang Thái Mân Sơn viết: Thiên nầy hợp chương trên đều nói tác dụng của huyền ky quyết đều là văn trên đã nói rồi. Tưởng công cho rằng nói tứ ngẫu hành long mà cử thìn tuất sữu mùi là ẩn mê, nói sai. 玄機妙訣有因由, Huyền Ky diệu quyết hữu nhân do 向指山峰細細求, Hướng chỉ sơn phong tế tế cầu 起造安墳依此訣, Khởi tạo an phần y thử quyết 能令發福出公侯, Năng lịnh phát phúc xuất công hầu 真向支山尋祖脈, Chân hướng chi sơn tầm tổ mạch 幹神下穴永無憂, Can thần hạ huyệt vĩnh vô ưu 寅申巳亥騎龍走, Dần thân tị hợi kị long tẩu 乙辛丁癸水交流, Ât tân đinh quí thủy giao lưu 若有此山並此水, Nhược hữu thử sơn tịnh thử thủy 白屋科名發不休, Bạch ốc khoa danh phát bất hưu 昔日孫鐘 葬 此穴, Tích nhật Tôn Chung táng thử huyệt 從此聲名表萬秋。 Tùng thử thinh danh biểu vạn thu Thái Mân Sơn viết: Đây nói lên tác dụng trong huyền ky quyết, mà cử người phát phúc làm nghiệm. Huyền ky quyết tức Thiên cơ quyết, chân hướng chi sơn tầm tổ mạch, tức thâu 5 cát chi tổng quyết, can thần hạ huyệt vĩnh vô ưu, tức thu 5 cát chi dụng pháp, kị long tẩu, giáp thủy lưu, nói chớ kiêm sai sẽ đới sát, bổn văn thật rõ, đó là sơn long quyết vậy. 來龍須看坐正穴, Lai long tu khán tọa chính hyệt 後若空時必有功, Hậu nhược không thời tất hữu công 州縣官衙為格局, Châu huyện quan nha vi cách cục 必然清顯立威雄, Tất nhiên thanh hiển lập oai hùng 范蠡簫何韓信祖, Phạm lải Tiêu hà Hàn tín tổ 乙辛丁癸足財豐, Ất tân đinh quí túc tài phong 亥壬豐隆興祖格 Hợi nhâm phong long hưng tổ cách 己丙旺相一般同, Tị bính vượng tướng nhất ban đồng 寅申巴亥等五吉, Dần thân tị hợi đẳng 5 cát 乙辛丁癸四位通, Ât tân đinh quí tứ vị thông 紫 緋 晝錦何榮顯, Tử phi tận cẫm hà vinh hiển 三牲五鼎受王封, Tam sanh ngũ đỉnh thụ vương phong 龍回朝祖 玄字水, Long hồi triều tổ huyền tự thủy 科名榜眼及神童。 Khoa danh bản nhãn cập thần đồng 後空已見前篇訣, Hậu không dĩ kiến tiền thiên quyết 穴要窩鉗脈到官, Huyệt yếu oa kiềm mạch đáo cung 試看州衙及台閣, Thí khán châu nha cập đài các 那個靠著後來龍, Nả cá khấu trước hậu lai long 砂揖 水朝為上格, Sa ấp thủy triều vi thượng cách 羅城擁衛穴居中, La thành ủng vệ huyệt cư trung 依圖取向無差誤, Y đồ thủ hướng vô sai ngộ 不是王侯即相公。 Bất thị vương hầu tức tướng công Thái Mân Sơn viết: Ấy là thủy long quyết, văn trên đều đã nói rồi, nay lập lại để cho rõ ý thêm. 天機妙訣本不同, Thiên ky diệu quyết bổn bất đồng 八卦只有一卦通, Bát quái chỉ hữu 1 quái thông 乾坤艮巽躔何位, Kiền khôn cấn tốn triền hà vị 乙辛丁癸落何宮, Ất tân đinh quí lạc hà cung 甲庚壬丙來何地, Giáp canh nhâm bính lai hà địa 星辰流轉要相逢, Tinh thần lưu chuyển yếu tương phùng 莫把天罡稱妙訣, Mạc bả Thiên cương xưng diệu quyết 錯將八卦作先宗。 Thác tương bát quái tác tiên tông 乾坤艮巽出官貴, Kiền khôn cấn tốn xuất quan quí 乙辛丁癸田莊位, Át tân đinh quí điền trang vị 甲庚壬丙最為榮, Giáp canh nhâm bính tối vi vinh 下後兒孫出神童, Hạ hậu nhi tôn xuất thần đồng 未審何山 須 此水, Vị thẩm hà sơn tu thử thủy 合得天心造化工。 Hợp đắc thiên tâm đạo hóa công, Thái Mân Sơn viết: Ấy là Sơn long quyết, nói lên sơn long thu 5 cát chớ có dùng sai tông quái, 1 quái thông là thông nhân thư hùng bàn, được 1 quẻ Thiên ky ấy, tức dùng quẻ ấy khởi Ai, bèn rỏ 5 cát tinh lạc ở đâu cung nào, chổ nào, gặp nhau ở đâu, là tác động 1 quái thông của Thiên ky quyết vậy, Mạc bã Thiên cương xưng diệu quyết, 2 câu Thiên ky bất thất phát phúc tự khả suy nghiệm. Vị thẩm hà sơn tu thử thủy. Hợp đắc thiên tâm đạo hóa công, Thiên tâm hóa công chỉ tác dụng trong quyết. 五星一訣非真 訣 , Ngũ tinh 1 quyết phi chân quyết 城門一訣最為良, Thành môn 1 quyết tối vi lương 識得五星城門訣, Thức đắc 5 tinh thành môn quyết 立宅安墳定吉昌, Lập trạch an phần định cát xương 堪笑庸愚多慕此, Kham tiếu dung ngu đa mộ thử 妄將卦例定陰陽, Vọng tương quái lệ định âm dương 不向龍身觀出脈, Bất hướng long thân quang xuất mạch 又從砂水斷災祥, Hựu tòng sa thủy đoán tai tường 筠松寶照真秘訣, Quân Tùng bảo chiếu chân bí quyết 父子雖親不肯說, Phụ tử tuy thân bất khẳng thuyết 若人得遇是前緣, Nhược nhân đắc ngộ thị tiền duyên 天下橫行陸地仙。 Thiên hạ hoành hành lục địa tiên Thái Mân Sơn viết: Ấy nói lên quyết thu 5 cát tuy tác dụng như văn trên, còn phải phối hợp thành môn thì mới toàn quyết, bởi thành môn thông chánh khí chi xuất nhập với thủy khẩu hợp lưu thủy mà đi, lai Long Hướng Thủy bổn thuộc 1 nhà, tức phụ mẫu tử tức vậy, thời sư không được chân truyền, bèn tòng sa thạch mà luận tai tường, có ích cho sự việc đâu, phụ tự bất tương cáo là thận trọng không thể xem nhẹ mà dễ dải tiết lộ. 世人只愛周迴好, Thế nhân chỉ ái chu hồi hảo 不知水亂山顛倒, Bất tri thủy loạn sơn điên đảo 時師但知講八卦, Thời sư đãn tri giảng bát quái 卻把陰陽分兩下, Khước bả âm dương phân lưỡng hạ 陰山只用陽水朝, Âm sơn chỉ dụng dương thủy triều 陰水只用陽山 收 Âm thủy chỉ dụng dương sơn thu 俗夫不識天機妙, Tục phu bất thức Thiên Ky diệu 自把山 龍 錯顛倒, Tự bả sơn long thác điên đảo 胡行亂作害世人, Hồ hành loạn tác hại thế nhân 福未到時禍先到。 Phúc vị đáo thời họa tiên đáo Thái Mân Sơn viết Ấy nói thương xót thời sư không hiểu âm dương của Thiên ky quyết rồi sơn không thể thu, thủy không thể nạp, sơn thủy thác loạn, Âm dương hỗn thí, tự ngộ ngộ nhân chi họa, (tự hại hại người) 陽若無陰定不成, Dương nhược vô âm định bất thành 陰若無陽定不生, Âm nhược vô dương định bất sinh 陽水陰山相配合, Dương thủy âm sơn tương phối hợp 兒孫天府早登名。 Nhi tôn Thiên phủ tảo đăng danh Thái Mân Sơn viết: Ấy nói lên âm dương của Thiên Ky quyết cố nhiên bất khả hỗn thí (loạn bày), mà dương thủy âm sơn nếu tương phối hợp thu được 5 cát nhập huyệt, thì con cháu chưa có không phát vậy, Thiên Ky quyết linh ứng như vậy, mà thời sư không hiểu, sao đây. 都天大卦總陰陽, Đô Thiên đại quái tổng âm dương 玩水觀山有主張, Ngoạn thủy quang sơn hữu chủ trương 能知山情與水意, Năng tri sơn tình dữ thủy ý 配合方可論陰陽。 Phối hợp phương khả đinh âm dương Thái Mân Sơn viết: Đại quái là chỉ Thiên Ky quái, âm dương chỉ thư hùng quái chi âm dương, nói hiểu được quái ấy thì trong lòng tự có chủ trương, tự năng ngoạn thủy xem sơn, tự năng tri sơn tình thủy ý, tự năng phối hợp sơn thủy chi âm dương. Thiên ky diệu quyết không nên hiểu hay sao. Âm dương 2 chữ gốc ở quyển thượng. Nhược thị âm sai dữ dương thác, khuyến quân bất tất phế tâm tầm, chi âm dương. 都天寶照無人得, Đô Thiên bảo chiếu vô nhân đắc 逢山踏路尋龍脈, Phùng sơn đạp lộ tầm long mạch 前頭走到五 里 山, Tiền đầu tảu đáo 5 lý sơn 遇著賓主相交接 Ngộ trược tân chủ tương giao tiếp 欲求富貴頃時來, Dục cầu phú quí khoảnh thời lai 記取筠松真妙訣。 Ký thủ Quân Tùng chân diệu quyết Thái Mân Sơn viết: Tân chủ (khách chủ) tức âm dương tương giao tiếp, tức sơn tình thủy ý chi giao cấu, chân diệu quyết tức Thiên ky quyết, bổn văn tự minh. 天有三奇地六儀, Thiên hữu tam kỳ địa lục nghi 天有九星地九宮, Thiên hữu 9 tinh địa 9 cung 十二地支天干十, Thập nhị địa chi Thiên can thập 幹屬陽兮支屬陰, Can thuộc dương hề chi thuộc âm 時師專論這般訣,。 Thời sư chuyên luận giá ban quyết 誤盡閻浮世上人。 Ngộ tận diêm phù thế thượng nhân (diêm phù là am bộ châu) 陰陽動靜如明得, Âm dương động tịnh như minh đắc 配合生生妙處尋。 Phối hợp sinh sinh diệu xứ tầm Thái Mân Sơn viết: Âm dương động tịnh, tức động tinh trung gian cầu, là nói từ chổ khéo mà cầu mới có thể luận âm dương, ấy là nói lên để rõ ý. Hết trung thiên. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 17 Tháng 9, 2013 下篇 Hạ Thiên. Thái Mân Sơn viết: Hạ Thiên 21 chương, trước 11 chương, nói chư quyết đó tuy được mà thủy thần đường cục tiền hậu tả hữu, huyền vũ thành quách chư ban thể đoạn, chư ban hội cục bất khả bất sát, Cố cử chư ban hình thể dưới đây để lập luận, văn tuy thống tục mà chư chương sở ngôn rất tường tất, các hữu sở chi, không phải nói rườm nhau. 尋得真龍龍虎飛, Tầm đắc chân long long hổ phi 水城屈曲抱身歸, Thủy thành khuất khúc bảo thân qui 前朝旗鼓馬相應 Tiền triều kỳ cổ mã tương ứng 下後離鄉著紫衣。 Hạ hậu ly hương trược tử y 乙字水纏在穴前, Ất tự thủy triền tại huyệt tiền 下砂收鎖穴天然, Hạ sa thu tỏa huyệt thiên nhiên 當中九曲來朝穴, Đương trung cửu khúc lai triều huyệt 悠揚瀦蓄 斗量錢, Du dương trư súc đẩu lượng tiền 兩畔朝歸穴後歇, Lưỡng bạn triều qui huyệt hậu hiết 定然龍在水中蟠, Định nhiên long tại thủy trung bàn 若有聲 如 數錢水, Nhược hữu thinh như sổ tiền thủy 催官上馬禦 街 前。 Thôi quan thượng mạ ngữ nhai tiền 安墳最要看中陽, An phần tối yếu khán trung dương 寬抱明堂水聚囊, Khoan bảo minh đường thủy tụ nang 出夾結成玄字樣 Xuất giáp kết thành huyền tự dạng 朝來鸞鳳舞呈祥, Triều lai loan phụng vũ trình tường 外陽起眼人皆見, Ngoại dương khởi nhãn nhân giai kiến 乙字彎身玉帶長, Ất tự loan thân ngọc đai trường 更有內陽坐穴法, Cánh hữu nội dương tọa huyệt pháp 神機出處覓 仙 方。 Thần cơ xuất xứ mịch tiên phương Thái Mân Sơn viết: Lời ấy nói thu nội dương thủy với lập hướng thu 5 cát pháp bất đồng, nên nói cánh hữu thần cơ xuất xứ mịch tiên phương, tức Thiên ngọc học lấy Tiên Nhân kinh nhất tông chi nghĩa, đó nói lên thu trực triều thủy chi pháp, dưới nói trực triều thủy quá trực hữu sát, đương tri xu tị (phải biết tránh). 水直朝來最不祥, Thủy trực triều lai tối bất tường 一條直是一條槍, 1 điều trực thị 1 điều thương 兩條名為插脅水, Lưỡng điều danh vi sáp hiếp thủy 三條雲是三刑傷, Tam điều vân thị tam hình thương 四水射來為四殺, Tứ thủy xạ lai vi tứ sát 八水名為八殺殃。 Bát thủy danh vi bát sát ương 直來反去拖刀殺, Trực lai phản khứ tha đao sát 徒流客死少年亡, Đồ lưu khách tử thiếu niên vong 時師只說下砂逆, Thời sư chỉ thuyết hạ sa nghịch 禍來極速怎堪當。 Họa lai cực tốc chẩm kham đương 塍圳街路如此樣? Thành quyến nha lộ như thử dạng 亟宜遷改免災殃。 Cức nghi thiên cải miễn tai ương 前水來朝又擺頭, Tiền thủy lai triều hựu bải đầu 淫邪兇惡不知羞。 Dâm tà hung ác bất tri tu 乾流自是名繩索, Càn lưu tự thị danh thằng sách 自縊因公敗可憂。 Tự ải nhân công bại khả ưu 左邊水射長男死, Tả biên thủy xạ trưởng nam tử 右邊水射少男亡 。 Hữu biên thủy xạ thiếu nam vong 水直若然當面射, Thủy trực nhược nhiên đương diện xạ 中男離鄉死道旁。 Trung nam ly hương tử đạo bàng 東西南北水射腰, Đông tây nam bắc thủy xạ yêu 房房橫死絕根苗, Phòng phòng hoành tử tuyệt căn miêu 貪淫男女風聲惡, Tham dâm nam nữ phong thinh ác 曲背駝腰家寂寥。 Khúc bối đà yêu gia tịch liêu 左邊水反長男絕, Tả biên thủy phản trưởng nam tuyệt 離鄉忤逆皆因此 , Ly hương ngổ nghịch giai nhân thử 右邊水反少男傷, Hữu biên thủy phản thiếu nam thương 風吹婦女隨人走, Phong xuy phụ nữ tùy nhân tẩu 當面水反中 幼 當, Đương diện thủy phản trung ấu đương 斷定中男有損傷, Đoán định trung nam hữu tổn thương 左右中反房房絕, Tả hữu trung phản phòng phòng tuyệt 切忌墳塋遭此劫。 Thiết kị phần mộ tao thử kiếp 一水裹頭名斷城 , 。 1 thủy khỏa đầu danh đoạn thành 下之雖發未為榮 。 Hạ chi tuy phát vị vi vinh 兒孫久後房房絕, Nhi tôn cửu hậu phòng phòng tuyệt 水到砂收反主興。 Thủy đáo sa thu phản chủ hưng 茶槽之水實堪憂, Trà tào chi thủy thật kham ưu 莫作蔭龍一例求, Mạc tác ấm long nhất lệ cầu 穴前太逼割唇腳, Huyệt tiền thái bức cát thần cước (cắt môi, chân) 不見榮兮反見愁。 Bất kiến vinh hề phản kiến sầu 玄武擺頭有多般, Huyền vũ bải đầu hữu đa ban 未可慳然執一端, Vị khả khan nhiên chấp nhất đoan 或斜或側或正出, Hoặc tà hoặc trắc hoặc chánh xuất 須憑直節對堂安。 Tu bằng trực tiết đối đường an 擺頭直出是分龍, Bải đầu trực xuất thị phân long 須審何家龍脈蹤, Tu thẩm hà gia long mạch tung 大山出脈分三訣, Đại sơn xuất mạch phân tam quyết 未許專將一路窮。 Vị hứa chuyên tương nhất lộ cùng Thái Mân Sơn viết: Trực tiết đối đường an là, thẩm đáo đầu định hướng vậy. Hà gia long mạch tung, là thủ lấy tông quái, phân tam quyết là phân thiên địa nhân long hướng thủy chi tam quyết Vị hứa chuyên tương nhất lộ cùng là nói bất kiêm tam quyết chi tác dụng bất năng định cái cát hung vậy, ấy là văn trên đã nói nhưng mà chưa hết ý vậy. 家家墳宅後高懸, Gia gia phần trạch hậu cao huyền 太陽不照太 陰 偏, Thái dương bất chiếu thái âm thiên 必主其 家 多寂寞, Tất chủ kỳ gia đa tịch mịch 男孤女寡實堪憐。 Nam cô nữ quả thật kham liên Thái Mân Sơn viết: Ấy nói lên không hậu của sơn long kết tác, nơi hậu nên cẩn tiếp lai long, bình dương kết tác nơi hậu nên để không thoáng sát sinh khí mới đến, phần trạch hậu cao huyền thì lấp bít sinh khí, nên đoán vậy. 貪武輔弼巨門龍, Tham vũ phụ bật cự môn long 方可登山細認蹤, Phương khả đăng sơn tế nhận tung 水去山朝皆有地, Thủy khứ sơn triều giai hữu địa 不離五吉在其中。 Bất ly 5 cát tại kỳ trung Thái Mân Sơn viết: Ý nói nhược kiến 5 cát long mới nên đăng sơn nhận định là tung tích nhà nào như nhập thủ hợp phối, bèn là cát địa, tuy thủy khứ không sao, Cổ nhân có thủy khứ 1 lý, 1 gánh lương mể chi đoán, vả sơn triều thủy tự bất khứ nên hiểu rõ. 破祿廉文兇惡龍, Phá lộc liêm văn hung ác long 世人墳宅莫相逢, Thế nhân phần trạch mạc tương phùng 若然誤作陰陽宅, Nhược nhiên ngộ tác âm dương trạch 縱有奇峰到底凶。 Tung hữu kỳ phong đáo để hung. Thái Mân Sơn viết: Đó tức 4 bên đều là huyệt đào vong, táng rồi sẽ bị bại tuyệt, ý nói 5 cát thu thanh, kỳ dư giai hung long, bất khả lập hướng, hung ác long là Tý long lập dần thân hướng phạm Văn ,Liêm lập hợi hướng phạm Lộc Tồn, tuy phát đại tài, sau bị tuyệt. 本山來龍立本向, Bổn sơn lai long lập bổn hướng 返吟伏吟禍難當 , Phản ngâm phục ngâm họa nan đương 自縊離鄉蛇虎害, Tự ải ly hương xà hổ hại 作賊充軍上法揚, Tác tặc xung quân thượng pháp trường 明得三星五吉向, Minh đắc tam tinh ngũ cát hướng 轉禍為祥大吉昌。 Chuyển họa vi tường đại cát xương Thái Mân Sơn viết: Nói phản ngâm phục ngâm, tức phá lộc liêm văn 4 hung long vậy, nói nếu hiểu được minh tam tinh thu ngũ cát chi pháp, tuy 4 hung long cũng chuyển thành 5 cát hướng được, đó là văn trên 2 chương chưa tận ý, 龍 真 穴 正 誤 立 向 Long chân huyệt chánh ngộ lập hướng 陰陽差錯悔吝生, Âm dương sai thác hối lận sinh 幾為奔走赴朝廷, Ky vi bôn tẩu phó triều đình 才到朝廷帝怒形, Tài đáo triều đình đế nộ hình 緣師不曉龍何向, Duyên sư bất hiểu long hà hướng 墳頭下了剝官星。 Phần đầu hạ liểu bác quan tinh Thái Mân Sơn viết: Ấy là tổng kết 3 câu trên ngộ lập hướng mà xót thương thời sư không hiểu giải thu 5 cát chi hại, ngộ lập hướng, là ngộ lập bản cung chi hướng, âm dương sai thác tức ngộ lập hướng chi ý, nói ngộ lập bổn cung chi hướng tắc phạm phản ngâm phục ngâm chi bại cục, thì đầu mộ sao khỏi bị bác quan tinh. 尋龍過氣尋三節, Tầm long quá khí tầm 3 tiết 父母宗 支 要分別, Phụ mẫu tông chi yếu phân biệt 孟山須要孟山連, Mạnh sơn tu yếu mạnh sơn liên 仲山須要仲山接, Trọng sơn tu yếu trọng sơn tiếp 幹奇支耦細推詳, Can kỳ chi ngẫu tế thôi tường 節節照定何脈良, Tiết tiết chiếu định hà mạch lương 若是陽差與陰錯, Nhược thị âm sai dữ âm thác 縱吉星辰發不長, Tung kết tinh thần phát bất trường 一節吉龍一代發, 1 tiết cát long 1 đại phát 如逢雜亂便參商。 Như phùng tạp loạn tiện sâm thương. Thái Mân Sơn viết: Ấy là chủ nhân hữu lễ khách tôn trọng, khách tại tây hề chủ tại đông, ví vậy, Can kỳ chi ngẫu tế thôi tường, 2 câu vi Ai tinh chi yếu trược, nói không thể có sơ hào sai xót, chí ư phát phúc mau chậm thì phải xem số tiết long mạch dài ngắn mà bốc lấy, ấy là bổ túc Ai tinh thu 5 cát chi pháp. 先識龍脈認祖宗, Tiên thúc long mạch nhận tổ tông 蜂腰鶴膝是真蹤, Phong yêu hạt thất thị chân tung 要知吉地行籠止, Yếu tri cát địa hành long chỉ 兩水相交夾一龍, Lưỡng thủy tương giao giáp nhất long 夫婦同行脈路明, Phu phụ đồng hành mạch lộ minh 須認劉郎別處尋, Tu nhận lưu lang biệt xứ tầm 平洋大水收小水, Bình dương đại thủy thu tiểu thủy 不用砂關發福久。 Bất dụng sa quan phát phúc cữu 水口石似人物形, Thủy khẩu thạch tựa nhân vật hình 定出擎天調鼎臣。 Định xuất kình thiên điều đĩnh thần Thái Mân Sơn viết: Nói thức long mạch nhận tổ tông, là Huyền ky quyết khán sơn long chi yếu, nhược ngộ lưỡng thủy tương giao, phu phụ đồng hành chi long, lại e kẹp tạp long khác, phải tử tế nhận kỷ, mới biết đổi cục, mới không bị nhận sai, nếu như bình dương không sợ gió thổi không núi đóng lại cũng cát, còn thấy thủy khẩu có đá như hình người vật tất rất quí, lưng ong là mạch sơn long, không phải nói thủy long. 龍若直來不帶關, Long nhược trực lai bất đới quan 支兼干出是福 山 Chi kiêm can xuất thị phúc sơn 立得吉向無差誤, Lập đắc cát hướng vô sai ngộ 催祿催官指日間。 Thôi lộc thôi quan chỉ nhật gian Thái Mân Sơn viết: Đây nói chi kiêm can xuất tức là Trực hướng chi sơn tầm tổ mạch Can thần hạ huyệt vĩnh vô ưu chi nghỉa, cát hướng là chỉ 5 cát hướng mà nói, trực long bất đới quan mới nên chi kiêm can xuất, nếu đới quan vi đồng tánh hợp hôn, tuy chi kiêm can xuất cũng không thể kết tác. 乾坤艮巽脈過凹, Kiền khôn cấn tốn mạch quá ao 節節同行不混淆, Tiết tiết đồng hành bất hổn hào 向對甲庚壬丙水, Hướng đối giáp canh nhâm bính thủy 兒孫列士更分茅。 Nhi tôn liệt sỹ cánh phân mao 仲山過脈不帶關 Trọng sơn quá mạch bất đới quan 三節山水同到前 3 tiết sơn thủy đồng đáo tiền 斷定三代出官貴 Đoán định 3 đại xuất quan quí 古人准驗無虛言。 Cổ nhân chuẩn nghiệm vô hư ngôn Thái Mân Sơn viết: Ấy cử sơn long 4 ngẫu hành long nhi thủ giáp canh bính nhâm thủy vi 5 cát hướng, tức 5 cát chi lý trọng sơn cũng vậy, biết đó thì 24 sơn chi tác tức khả tri, cố viết cổ nhân chuẩn nghiệm bất hư ngôn, lời nói có nhất định chi quyết pháp vậy, là tiếp nói vì văn trên chưa hết ý vậy, 發龍多向支神取, Phát long đa hướng chi thần thủ 若是干神又不同; Nhược thị can thần hựu bất đồng 支若載干為夫婦, Chi nhược tải can vi phu phụ 干若載支是鬼龍; Can nhược tải chi thị quỉ long 子癸為吉壬子凶, Tý quý vi cát nhâm tý hung 三字真假在其中。 Tam tự chân giả tại kỳ trung 乾坤艮巽天然穴, Kiền khôn cấn tốn thiên nhiên huyệt 水來當面是真龍; Thủy lai đương diện thị chân long 要識真龍結真穴, Yếu thức chân long kết chân huyệt 只在龍脈兩三節, Chỉ tại long mạch lưỡng tam tiết 三節不亂是真龍, Tam tiết bất loạn thị chân long 有穴定然奇妙絕。 Hữu huyệt định nhiên kỳ diệu tuyệt 千金難買此玄文, Thiên kim nan mãi thử hiền văn 福緣遇者 無 輕洩, Phúc duyên ngộ giả vô khinh tiết 依圖立向不差分, Y đồ lập hướng bất sai phân 榮華富貴無休歇; Vinh hoa phú quí vô hưu hiết 時師不明勉強 扞, Thời sư bất minh miễn cưỡng sáp 雖發不久即敗絕。 Tuy phát bất cữu tức bại tuyệt Thái Mân Sơn viết: Ấy nói sơn long dụng can dụng chi chí pháp không phải trọng chi vì Ai tinh thu 5 cát chi yếu chi tải can 2 câu, nếu có chút sai thì không khỏi bị phản ngâm phục ngâm, tý quý vi cát nhâm tý hung, 2 câu là thừa chi long phân thanh long cung chi pháp, cũng có thể nói nhâm tý vi cát tý quý hung, 3 tự chân giả tại kỳ trung, câu nhược thị can chi hựu bất đồng , thì biết kiền khôn cấn tốn thiên nhiên huyệt, thủy lai đương diện thị chân long, là thừa chi thần thủ, nên cử câu Ai đắc 5 cát chi tinh mà nói vậy, Cố viết thiên nhiên huyệt huyền văn đó với câu y đồ là nói văn trên truyền quyết chi ý đồ, chi thiên ky đồ hướng, tức 5 cát hướng. 一個星辰一節龍, 1 cá tinh thần 1 tiết long 龍來長短定枯榮, Long lai trường đoản định khô vinh 孟仲季山無雜亂, Mạnh trọng quí sơn vô tạp loạn 數產人龍上九重, Sổ sản nhân long thượng cửu trùng 節數多時富貴久, Tiết sổ đa thời phú quí cữu 一代風光一節龍。 1 đại phong quang 1 tiết long, Thái Mân Sơn viết: Đây là sơn long quyết nói lên văn trên thu 5 cát lấy tiết số dài ngắn vinh khô lâu mau niên đại quí tiện để tổng kết cái ý chưa tận. Trên đây 21 chương nói sơn long thủy long chư ban diệu quyết chỉ ra âm dương sai thác phản ngâm phục ngâm, nội dương tọa huyệt pháp, phần đầu bác quan tinh, đến thiên cuối, Tý Quý vi cát nhâm tý vi hung 2 câu quyết pháp mới thanh thượng trung hạ nhất khí, tương thừa Thanh Nang chi chánh kinh vậy. Thái Mân Sơn viết: Thanh nang toàn bộ sở luận thuyết là thư hùng âm dương phu phụ, linh chính. Phụ thêm Bài Kim Khẩu Quyết của Mục Giảng Tăng. Kim Khẩu quyết vân: Tiên Thiên Kim Khẩu quyết, Tạo vật kị khinh luận Khảm ly ngộ chấn tốn, Cấn đoài hợp kiền khôn Bát quái định long huyệt, Thủy dĩ lục giáp phân Sơn trung long phối hướng, Dương địa vấn nguyên thần Thiếp thủy dữ ly thủy, Giai tu nhất khí thân 1 nguyên Tử (tím) ngọ 9, Tân hợi hứa đồng luân, 2 trực cấn ngưu phụ, (phụ bật) 3 đương kim dậu chân 4 thông kiền thỉ (lợn) lợi Trung ngọ mịch liêm trinh 6 khí tốn phong phiến 7 đương giáp ất tâm 8 tắc khôn viên động (khỉ, tức thân) 9 sổ tham quí luận (tham lang) Đảo điên điên đảo toán, Họa phúc tế thôi tường Hợp đắc giá ta tử , Sơn xuyên lộ lộ linh, Thử quyết phân 1, 2, 3, 4, vi thượng nguyên 1 phiến, 6, 7, 8, 9, vi hạ nguyên 1 phiến, thượng nguyên sơn dụng hạ nguyên thủy, hạ nguyên sơn dụng thượng nguyên thủy, đương lịnh vi chánh vi hùng vi phu, bất đương lịnh vi âm vi linh vi thư vi phụ, để soi sáng nền địa lý. Đô thiên bảo chiếu đến đây đã hết. TriTri Dịch Xong Ngày 15/4/2013/. Tại Toroto. Share this post Link to post Share on other sites