Thiên Đồng

Thanh Nang Áo Ngữ - Dương Quân Tùng

2 bài viết trong chủ đề này

青囊奧語

唐.楊筠松

Thanh Nang Áo Ngữ

Đường – Dương Quân Tùng

坤壬乙,巨門從頭出.

艮丙辛,位位是破軍. 巽辰亥,盡是武曲位.

甲癸申,貪狼一路行. 左為陽,子癸至亥壬.

右為陰,午丁至巳丙. 雌與雄,交會合元空.

雄與雌,元空卦內推. 山與水,須要明此理.

水與山,禍福盡相關. 明玄空,只在五行中.

知此法,不須尋納甲.

Khôn Nhâm Ất, Cự Môn tòng đầu xuất (1).

Cấn Bính Tân, vị vị thị Phá Quân (2).

Tốn Thìn Hợi, tận thị Vũ Khúc vị (3).

Giáp Quý Thân, Tham Lang nhất lộ hành (4).

Tả vi dương, Tý Quý chí Hợi Nhâm (5).

Hữu vi âm, Ngọ Đinh chí Tị Bính (6).

Thư dự Hùng, giao hội hợp nguyên không (7).

Hùng dự Thư, nguyên không quái nội thôi (8).

Sơn dự Thủy, tu yếu minh thử lí (9).

Thủy dự Sơn, họa phúc tận tương quan (10).

Minh huyền không, chỉ tại Ngũ Hành trung (11).

Tri thử pháp, bất tu tầm Nạp Giáp (12).

Chú giải:

Áo: sâu xa khó hiểu; ngữ: nói, câu nói

nhà Đường (618-907)

(1-4) Ai tinh ngũ hành: Tham Lang (1), Cự Môn (2), Lộc Tồn (3), Văn Khúc (4), Liêm Trinh (5), Vũ Khúc (6), Phá Quân (7), Tả Phụ (8), Hữu Bật (9).

(7) nguyên không tức là huyền không

(8) thôi: đẩy lên, tiến cử, chọn lẩy

(9) tu: nên, cần phải có; yếu: mong ước, cầu, thiết yếu, xét; thử: vậy

(12) Tri: nhận biết; Nạp Giáp ? Đường sử tăng Nhất Hành tác “Quái Lệ”: Kiền nạp Giáp, Khôn nạp Ất, Tốn nạp Tân, Cấn nạp Bính, Đoài nạp Đinh, Chấn nạp Canh, Li nạp Nhâm, Khảm nạp Quý.

sưu tầm: vietnambuysell.com

青囊奧語

唐.楊筠松

Thanh Nang Áo Ngữ

Đường – Dương Quân Tùng

顛顛倒,二十四山有珠寶.

順逆行,二十四山有火坑. 認金龍,一經一緯義不窮.

動不動,直待高人施妙用. 第一義,要識龍身行與止.

第二言,來脈明堂不可偏. 第三法,傳送功曹不高壓.

第四奇,明堂十字有元微. 第五妙,前後青龍兩相照.

第六秘,八國城門鎖正氣. 第七奧,要向天心尋十道.

第八裁,屈曲流神認來去. 第九神,任他平地與青雲.

第十真,若有一缺非真情. 明倒杖,卦坐陰陽何必想.

識掌模,太極分明必有圖. 知化氣,生剋制化須熟記.

說五星,方圓尖秀要分明. 曉高低,星峰須辨得元微.

鬼與曜,生死來去真要妙. 向放水,生旺有吉休囚否.

Điên điên đảo,

Nhị thập tứ sơn hữu châu bảo (13).

Thuận nghịch hành,

Nhị thập tứ sơn hữu hỏa khanh (14).

Nhận kim long,

Nhất kinh nhất vĩ nghĩa bất cùng (15).

Động bất động,

Trực đãi cao nhân thi diệu dụng (16).

Đệ nhất nghĩa,

Yếu thức long thân hành dự chỉ (17).

Đệ nhị ngôn,

Lai mạch Minh Đường bất khả thiên (18).

Đệ tam pháp,

Truyền tống công tào bất cao áp (19).

Đệ tứ kì,

Minh Đường thập tự hữu nguyên vi (20).

Đệ ngũ diệu,

Tiền hậu Thanh Long lưỡng tương chiếu (21).

Đệ lục bí,

Bát quốc Thành Môn tỏa chánh khí (22).

Đệ thất áo,

Yếu hướng Thiên Tâm tầm thập đạo (23).

Đệ bát tài,

Khuất khúc lưu thần nhận lai khứ (24).

Đệ cửu thần,

Nhâm tha bình địa dự thanh vân (25).

Đệ thập chân,

Nhược hữu nhất khuyết phi chân tình (26).

Minh đảo trượng,

Quái tọa âm dương hà tất tưởng (27).

Thức chưởng mô,

Thái cực phân minh tất hữu đồ (28).

Tri hóa khí,

Sanh khắc chế hóa tu thục kí (29).

Thuyết ngũ tinh,

Phương viên tiêm tú yếu phân minh (30).

Hiểu cao đê,

Tinh phong tu biện đắc nguyên vi (31).

Quỷ dự diệu,

Sanh tử lai khứ chân yếu diệu (32).

Hướng phóng thủy,

Sanh vượng hữu cát hưu tù phủ (33).

Chú giải:

(13) Điên điên đảo: phi tinh ?; châu bảo: châu báu; Trong 24 Sơn, mỗi Sơn đều có chỗ gặp châu báu tạo cơ may.

(14) hỏa khanh: hố lửa; Trong 24 Sơn, mỗi Sơn đều có chỗ gặp phải hố lửa khiến ra xui

(15) Nhận kim long: Nhận ra vô hình khí tốt (tức tùy thời); 1 đường dọc và 1 đường ngang (+) nghĩa không cùng.

(16) long động là sống và bất động là chết; trực đãi: đợi ngay; thi diệu dụng: thực hiện công dụng hay

(17) long thân: mình rồng; dự: đều, cùng; chỉ: dừng, chỉ như thế

(18) Lai mạch: mạch đến (về); thiên: lệch, nghiêng

(19) tống: đưa đi, tiễn ra; công: lễ tang; tào: bên đối; áp: đè nén

(20) Minh Đường: danh từ kép chỉ cái sân giữa; thập tự: chữ thập (+); vi: mầu nhiệm, nhỏ, giấu không cho ai biết;

(21) Thanh Long: danh từ kép chỉ giải (vùng) đất bên tay trái khi đứng nhìn ra phía trước.

(22) Thành Môn (cổng thành): danh từ kép chỉ về cách dùng "khí khẩu" trong Thủy Pháp

(23) Thiên Tâm: điểm chính giữa

Các chữ khác nên tra "Tự Điển Hán Việt trực tuyến” ở điểm nối tiếp:

Share this post


Link to post
Share on other sites

青囊奧語

唐.楊筠松

Thanh Nang Áo Ngữ

Đường – Dương Quân Tùng

二十四山分五行,

知得榮枯死與生. 翻天倒地對不同,

其中密秘在玄空. 認龍立穴要分明,

在人仔細辨天心. 天心既辨穴何難,

但把向中放水看. 從外生入名為進,

定知財寶積如山. 從內生出名為退,

家內錢財皆癈盡. 生入剋入名為旺,

子孫高官盡富貴. 脈息生旺要知因,

龍歇脈寒災禍侵. 縱有他山來救助,

空勞祿馬護龍行. 勸君再把星辰辨,

吉凶禍福如神見. 識得此篇真微妙,

又見郭璞再出現.

Nhị thập tứ sơn phân ngũ hành (34),

Tri đắc vinh khô tử dự sanh (35).

Phiên thiên đảo địa đối bất đồng (36),

Kì trung mật bí tại huyền không (37).

Nhận long lập huyệt yếu phân minh (38),

Tại nhân tử tế biện thiên tâm (39).

Thiên tâm kí biện huyệt hà nan (40),

Đãn bả hướng trung phóng thủy khán (41).

Tòng ngoại sanh nhập danh vi tiến (42),

Định tri tài bảo tích như sơn (43).

Tòng nội sanh xuất danh vi thoái (44),

Gia nội tiễn tài giai phế tận (45).

Sanh nhập khắc nhập danh vi vượng (46),

Tử tôn cao quan tận phú quý (47).

Mạch tức sanh vượng yếu tri nhân (48),

Long hiết mạch hàn tai họa xâm (49).

Tung hữu tha sơn lai cứu trợ (50),

Không (gian) lao lộc mã hộ long hành (51).

Khuyến quân tái bả tinh thần biện (52),

Cát hung họa phúc như thần kiến (53).

Thức đắc thử thiên chân vi diệu (54),

Hựu kiến Quách Phác tái xuất hiện (55).

Chú giải:

(55) Quách Phác là tác giả cuốn sách cổ "Táng Thư"

Sưu tầm: từ Vietnambuysell.com

Một trang của Thanh Nang Áo Ngữ

Posted Image

1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites