Posted 3 Tháng 6, 2013 Chương Mộ phần 1- Lấy tuổi người chết làm “Huyệt”, hào nào hợp với tuổi ấy thì gọi là “hào Huyệt”. Hào Thế ở vào hào Huyệt thì gọi là “Thế lâm Huyệt”. Hào Thế và hào Huyệt cần được tương sinh,tương hợp, hoặc Nhật thần, Nguyệt kiến sinh hợp và được gọi là “Huyệt hợp long, long nhậphuyệt”.Đó là chôn đúng huyệt, được cuộc đất tốt.2- “Sơn” là nội quái, “Thủy” là Hợi Tý. Như Hợi Tý - Thủy lâm hào Thê tài,Tử tôn (phúc đức) ở nội quái là cát thần tại nội cung, có tương sinh tương hợpvới hào Thế, hoặc cùng hào Huyệt tương sinh, tương hợp, thì gọi là “Sơn bao thủy, thủy liênsơn” (Núi bọc lấy nước, nước làm núi liên lạc với nhau), tốt. 3- Hào Hỏa, Thủy vượng tướngvà phát động: Mộ huyệt ở gần chỗ dân cư, nên gọi là “Văn kê minh khuyển phệchi thanh “(Nghe tiếng gà gáy, chó sủa) được ấm cúng, tốt.4- Hào Thế, hào ứng sinh phù,củng hợp cho hào Huyệt, hoặc hào Thanh long, Bạch hổ sinh hợp với hào Huyệt,hay là hào Huyệt ở giữa hào Thế và hào ứng (hào Giản), cũng như được hào Thếhào Ứng lâm Thanh long Bạch hổ phù củng, thì đều gọi là mộ huyệt được thế “Long bàn, hổ cứ” (rồng nằm phục, cọp ngồi giữ) Mộ kết phát,tốt. 5- Hào Thế là “chủ sơn” (nơi chôn), hào ứng là “thục sơn” (gò án trước mặt). Ba hào Thế, ứng và Huyệthợp lại được thành một Tam hợp cục, lại là quẻ Lục hợp, hoặc có hai hào lâmThanh long, Bạch hổ cùng hào Huyệt lập thành một Tam hợp cục, thì nơi chôn cấtấy là nơi “tụ khí tàng phong” rất tốt, kết phát.6- “Lai sơn” là gò đất làm nơiở, tức mộ phần, “Triều sơn” là gò đất chầu về mộ phần (Chữ“sơn” là gò đất cao, chữ “lai” là nhà ở). “Lai sơn” là hào Thế ở nộiquái, “Triều sơn” là hào ứng ở ngoại quái. Nếu Thế và ứng cùng Hành khí như nhauthì gọi là “hồi đầu cố tổ”, phải đổi hướng huyệt mộ lại. 7- Quan quỉ lâm hưutù, tử tuyệt thì biết rằng cạnh đó có ngôi mộ cổ bỏ hoang phế từ lâu.Quan quỉ gặp Trường sinh của Nhật thần, hoặc động mà hóa Trườngsinh thì biết rằng nơi đây có huyệt phát phúc thọ.8- Hàonào có Hành khí giống với tuổi người chết thì gọi là “hào Huyệt”. Thí dụ: Tuổi người chết là Mùi - Thổ thì hàonào có hành khí là Thổ là hào Huyệt. Ta lấy “Thổ” mà tính. Theo vòng Tràng sinh thì Thổ sẽ Mộ ởThìn, lấy “Thìn” làm “Mộ”. Mùi và Ngọ Nhị hợp, lấy “Ngọ” làm “hướng”. Thìn và Dậu Nhị hợp, lấy “Dậu” làm “hướng”. Như coi quẻ vào ngày Thìn Thân hoặc ứng lâmThìn Thân thì vì Ngọ ở giữa Thìn Thân, nên gọi là “cách đoạn ở Ngọ” (hướng). Nếu coi vào ngày Mùi Hợi thì vì Dậuở giữa Mùi Hợi, nên gọi là “cáchđoạn ở Dậu (hướng).Vậy là “huyệtmộ” không cùng với “hướngcủa mộ” cần phải xoay lại.9- Huyệt lâm Tị Mùi hai hào,hào Thế lâm Nhật thần là Ngọ. Ngọ ở giữa Tị và Mùi, gọi là “phân khai Tị Mùi haihuyệt”. Ta biết rằng huyệt tả,huyệt hữu phản lại nhau, ta cần xét lại.10- Hào Huyệt là hào Thế thìkể như được “sơnhình chi chỉnh” (đúng với hình của gò đất, thế đất), tốt. Hào Huyệt thuộc Thủy ởnội quái thuộc Kim, hoặc ở trong quẻ kép (6 hào) là Kim, thì được gọi là “bản tượng sinh huyệt”(thế đất sinh cho huyệt mộ) tốt.11- Hào Lục là hào “Thủy khẩu”. Nếu Thế, Ứng ở hào Lục, hoặc tương hợp, nhịhợp với hào Lục thì gọi là “huyệtcó khóa cửa”, cửahuyệt bị đóng nên mộ không phát.12- “Khảmsơn” là nội cung (nội quái) củaquẻ Khảm (Thủy) có hào Huyệt là Thân - Kim, là ngôi Trường sinh của Thủy, tốtlắm. Nếu coi quẻ vào ngày Thân gặp Không vong hay Nguyệt phá thì mộ phần lạihư.13- Coi về lập sinh phần trướcthì lấy bổn mạng (tuổi) của người đứng lập làm hào Huyệt. Hào Huyệt ở vào nộicung, nội quái của quẻ (kép) hoặc bị quẻ hình khắc, thì xấu. Nếu hào Huyệt đượcsinh trợ, có khí (vượng tướng, lâm Nhật thần, Nguyệt kiến) thì vẫn tốt, nếu lâmKhông vong thì người sắp chết lại bị khắc kỵ, còn người sống (đứng lập) lạikhỏi lo.14- Hào Huyệt gặpThanh long và Tử tôn hữu khí, sinh hào Huyệt, thì gọi là “Thanh longbái vị”,rất tốt. Nếu Phụ mẫu gặp Bạch hổ và sinhcho hào Huyệt, thì mộ phần có thể phát.15- Hào Huyệt lâm Nhật thần cóHuyền vũ thì là dư khí chưa hết, có hình như cái lưỡi lè ra (Khoa Địa lý gọi là “thè lè lưỡi trai”): Có Huyệt mộ tốt.Hào Huyệt ở trên và trước hào Thế một vị gọi là “ẩn” nếu bị Nhật thần, Nguyệt kiến xung phá lạilâm Chu tước thì có hình như há miệng, gọi là “hàmrồng” thì có huyệt mộ phát lớn.16- Hào Huyệt trì Thế gặp Câutrần và ở Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc Thổ, hoặc bị xung khắc, thì là: Mộ táng nơigò, vườn và bị phá lở.Hào Huyệt trì ứng gặp Huyền vũ và ở Hợi Tý - Thủy hoặc hội Thủycục (hóa Tam hợp Thủy cục Thân Tý Thìn) thì là: Mộ để dưới hố sâu, ngòi, ao,giếng, gọi là “oa”(chỗ nước sâu).17- Huyệt hào gặp Bạch hổ, lạithêm Nguyệt phá lâm hào Thế, hào Huyệt, Quái Thân (thân quẻ) thì biết rằng đólà mộ cổ đã hư nát hết rồi. Nếu gặp quẻ Quy hồn hay hào Quan quỉ thì gọi là đấthoàn hồn, phát trở lại.Hào Huyệt gặp Đằng xà, lâm Phụ mẫu thì con cháu học hành khôngđược nhiều, mộ phần ở gò cao, liên tiếp đống nọ đống kia, khoa Địa lý gọi là “nhu, đột” là mộ hung táng.18- Hào Huyệt ở Quanquỉ, thuộc Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là Thổ và lâm Tử, Tuyệt thì là ngôi cổmộ.Hào Huyệt trong quẻ Du hồn, hào Quan quỉ động, gặp xung, không,thì biết là: Bên cạnh có ngôi mộ đã cải táng. Có Nhật thần khắc Bạch hổ, thì biếtlà: Huyệt này đã có ngôi mộ bị hủy nát rồi.Hào Huyệt ở Quan quỉ thuộc Thổ gặp Thanh long là mộ mới chôn.Hào Huyệt trong quẻ Quy hồn, lâm Quan quỉ thuộc Thổ là mộ đã “cảitáng rồi. (Tức Quan quỉ lấn vào tuổi người chết) 19- Hào Kim là “đá”, Huyền vũ là “nước”. Hào Huyệt lâm Quan quỉ thuộc Kim gặp Huyền vũlà: Mộ phần có nước từ khe núi đá chảy ra, nếu gặp Bạch hổ cũng vậy.20- Hào Huyệt lâm Thanh longphát động, hoặc lâm Tử tôn là: Mộ mới rời tới. Hào Huyệt lâm Quan quỉ gặp Chutước, lại có hào động, Nhật thần lâm Quan quỉ khắc động là Phi thần cho HàoHuyệt thì là: Cướp đất mà sinh ra tranh chấp.21- Hào Huyệt trìứng, thuộc Mộc, lâm Huyền vũ thì là: Trước mặt mộ phần có ngòi rạch, có cầu.Huyệt hào bị Đằng xà ở hào Thổ, cùng với Nhật thần, hào động xungkhắc thì là: Mộ phần gần đường đi.Đằng xà lâm hào Thổ động phi nhập Huyệt hào, hoặc tương xung vớiHuyệt hào thì là: Có đường đi ngang qua mộ phần.22- Hào Huyệt lâm Thêtài thuộc Hỏa gặp Chu tước phát động thì là: Mộ phần ở gần nhàbếp hay lò nung.Thê tài lâm Thanh long, gặp Tử Mộ, tương sinh Huyệt hào và hữu khíthì là: Mộ phần ở gần nơi buôn bán, ăn uống.Thê tài lâm Thanh long, thuộc Kim, thì là: Mộ phần ở gần kho chứa. 23- Hào Thế lâm Huyềnvũ, lâm Nhật thần, phát động phi nhập hào Huyệt thì là: Mộ phần lén chôn trộm.Hào Huyệt thuộc Thổ gặp Câu trần, hoặc gặp Không vong, phát độngthì là: Táng ngay vào gần nơi đó, và táng nông cạn hơn.24- Hào Huyệt lâm Quan quỉvượng và có khí, hoặc lâm Thanh long, Quý nhân cùng Nhật thần tương hợp thì là:Mộ phần gần đền chùa, miếu mạo, cổ tích...25- Hào Huyệt lâm Quan quỉ,gặp Không vong, vượng và có khí, phát động thì là: Mộ phần ở gần chùa hoặc xưởngMộc luôn luôn có tiếng động.26- Có hào Thế, ứng gặp Thanhlong ở hào Thìn, gặp Bạch hổ ở hào Dần, sinh hào Huyệt thì là: “Long hổ hợp đầu”, tốt. Nếu khắc hào Huyệt thì xấu.27- Hào Thủy động vào Nhậtthần và đứng trước hào Huyệt thì là: “Mộ phần ở ngay sát sông ngòi.28- Huyệt hào lâm Tử tôn, gặpTuế quân, Nguyệt kiến, Nhật thần (Tam truyền) và tương sinh, tương hợp, thì là:Dòng họ “báchtử thiên tôn” conđàn cháu đông.Hào ứng và Quan quỉ cùng quy vào một hào nhập Mộ, thì là: Mộ phầncó người ngoài cùng táng ở đó.Hào Huyệt lâm Quan quỉ gặp Không vong, hoặc hào Huyệt động, hóaQuan quỉ gặp Không vong ở quẻ Du hồn, thì là: “Quỉ Không nhập mộ” xấu, cuộc đất không phát.Hào Huyệt lâm Mộ, gặp Không vong của quẻ Du hồn, có hào Thế ởngoại quái, Quái Thân lâm Mộ, gặp Không vong, thì là: Cuộc đất không có huyệttốt. Nếu Quái Thân bị hung sát khắc chế thì là: “Ác tử vong mạng”(chết độc) Hào Huyệt cùng tương sinh, tương hợp với Quan quỉ, thì là “Quỉ dị quy sơn (Đất có huyệt tốt nhưng long mạch đã dồn chomột mộ phần khác rồi). Hào Huyệt trì ứng ở ngoại quái thì là: Phần mộ chỉ là táng thêm,táng ghẹ vào thôi. 29- Nhật thần, Huyềnvũ ở hào ứng là sát thần phi nhập hào Huyệt, hoặc hào động lại phi hào Huyệt,phá hào Mộ, thì là: Mộ phần bị khai quật, bị cướp mất. Thế và ứng lâm vào một hào bị Nhật thần khắc sát, mà hào ấy độngphá hào Huyệt, thì là: Trong gia đình có người đào mộ lên lấy tiền của rồi đemđi chôn nơi khác. Nếu Nhật thần khắc sát hào Huyệt, thì là: Xác thây đểbỏ lộ, không được vùi lấp. Dụng thần là hào Thế cùng Nhật thần, hào khắc với hào ứng phátđộng, thì là: Mình xâm táng đất mộ người khác. Hào ứng cùng Nhật thần khắc hào Huyệt và phát động thì là: Ngườikhác xâm táng đất mộ nhà mình. Hào Huyệt trì ứng thuộc Thổ ở ngoại quái (khách Thổ), có hào Mộtương sinh, tương hợp và phát động, thì là: Chỉ là lấy đất nơi khác đắp phíatrước giả làm núi non triều hướng, chứ không phải là thật. 30- Hào Huyệt lâm Huynh đệ,trì Thế ứng hoặc ở Giản hào, hay ở trước hoặc sau hào Nhật thần, thì là: Mộphần chôn lệch về một bên huyệt, không đúng giữa. 31- Nhật thần phát động xungphá Mộ hào, và hào Thế ứng xung hào Huyệt thuộc Kim, xung hào Quan quỉ thuộcMộc, hoặc như quẻ động mà hào Phụ mẫu hóa Phụ mẫu, Huynh đệ hóa Huynh đệ, Thêtài hóa Thê tài, Quan quỉ hóa Quan quỉ, thì đều là: Mộ phần đã cải táng. 32- Hào Kim là thây xác, hàoMộc là ván hòm, hào Thổ là phần mộ, nên được xem xét cho kỹ. 33- Nhật thần lâm các hào độnglại sinh cho Huyệt hào, thì là: Phần mộ được lựa chọn và tạo dựng từ lâu ngày. 34- Hào ứng phi nhậpHuyệt hào (hào ứng động cùng Hành khí với tuổi người chết) thì là: Mộ này tángchung với người khác, hoặc chôn bên cạnh mộ người khác đã chôn. Hào Huyệt bị hào Hung sát (Kỵ thần) xâm phạm, hoặc lâm vào Tử,Tuyệt địa, thì là: Người chết một cách đau đớn hoặc “bất đắc kỳ tử” (chết không đúng lúc). 35- Lục Không, tức Lục giápTuần không, Tam truyền, tức lâm Tuế quân, Nguyệt kiến, Nhật thần, (cũng gọi là “lâm Thái tuế”) lại hình với hào Huyệt, hoặc lâm hào có Kìnhdương, như: Ngày Kỷ Mão - Mộc coi gặp quẻ Khôn (Thổ), tuổi người chết là QuýDậu thuộc Tuần Giáp Tý (Tuất Hợi lâm Không vong). Hào Huyệt là hào Quý Dậu ởhào Thượng Lục, là hào lâm Không vong trong Tuần Giáp Tuất, tính tới khoảng từngày Giáp Dần đến ngày Quý Hợi thì Không vong lâm vào Giáp Tý (trong Tuần nàykhông có Tý Sửu) là Tuần của tuổi người chết thì hào Mão gặp Kình dương, gọi là“Tam hình”, hàoHuyệt chịu Kình dương, Hung sát làm thương tổn nếu lại lâm Không vong của Nhậtthần nữa thì hài cốt chẳng được nguyên vẹn. 36- Hào Huyệt, Dụngthần, gặp Hung thần (Kỵ thần) động và tuơng khắc, tương xung, tương hình thì ắtgặp sự xấu. Hào Huyệt lâm Tử tôn (phúc đức) gặp Thanh long hoặc được sinh phù, củng hợp thì phát phú quý cho concháu. 37- Hào Huyệt sinh hào Tử tônlại gặp Quan tinh (Thiên quan, Thiên phúc) gặp Quý nhân (Thiên Ất tức ThiênKhôi, Thiên Việt) lại lâm vào Tam truyền (Tuế quân, Nguyệt kiến, Nhật thần)cùng sinh cho hào Huyệt, và hướng của mộ phần lấy theo hào thuộc phương tuổi củangười chết, thì được gọi là “Ẩn”, con cháu được giàu sang. 38- Hào Huyệt được vượng khí(coi vào lúc hợp mùa), lại có các hào Thê tài, Tử tôn, Quan quỉ ở hào Ngũ, hoặcđược tương sinh, tương hợp (Nhị hợp, Tam hợp), con cháu giàu có lớn. 39- Hào Huyệt lâm Tửtôn (phúc đức) gặp Xung, gặp Không, thì là con cháu lang thang tha phương. Hào Huyệt gặp Bạch hổ, Đằng xà, mà Quan quỉ lại là Kỵ thần khắcQuái Thân thì là: Con cháu có kẻ chết bất ngờ. 40- Trong quẻ có: Hào Phụ mẫu không xuất hiện, rồi Phục thần bị Phi thần khắc chế,hoặc lâm Không vong, thì độc đinh, hiếm con. Hào Tử tôn (phúc đức) thọ khắc, hoặc không xuất hiện mà Phục thầnbị Phi thần khắc chế, hoặc lâm Không vong, thì: Coi chừng tuyệt tự. Hào Thê tài bị thọ thương, hoặc không xuất hiện mà Phục thần bịPhi thần khắc, hoặc lâm Không vong, thì là: Có đàn ông ở góa một đời (hại nữgiới). Hào Quan quỉ thọ thương hoặc không xuất hiện mà Phục thần lại bịPhi thần khắc, hoặc lâm Không vong, thì là: Có đàn bà ở góa trong nhà (hại namgiới). 41- Hào Huyệt lâmQuan quỉ bị Nguyệt phá, hoặc bị hào Tam hình, Lục hại cùng khắc chế, mà: Thuộc quẻ Càn thì: Phát bệnh về thần kinh, đau đầu, mặt xanh xám,hoặc ho hen, suyễn. Thuộc quẻ Khảm thì: Bệnh ở chân, tay, mặt, tai. Bệnh về tiểu tiện,về tâm, can, thận. Thuộc quẻ Cấn thì: Bệnh về mũi, ngón tay, đùi vế, mụn nhọt. Thuộc quẻ Chấn thì: Bệnh điên cuồng, đau xương, bệnh về gan, bắpvế và tam tiêu. Thuộc quẻ Tốn thì: Bệnh về tóc, trán, phong tà, huyết khí. Thuộc quẻ Ly thì: Bệnh ung thư, lá lách, dạ dày, mắt, tim, nóngbỏng ngoài da. Thuộc quẻ Khôn thì: Bệnh ở bụng, thổ tả, tả lỵ ra máu, xuất huyết,vàng da, vàng mắt, phạm phòng. Thuộc quẻ Đoài thì: Bệnh ở miệng, răng, môi, bệnh ngoài da. Thuộc hào Kim thì: Phát bệnh ho lao. Thuộc hào Mộc thì: Phát bệnh phong tà Thuộc hào Hỏa thì: Phát bệnh phát nhiệt Thuộc hào Thủy thì: Phát bệnh thổ tả. Thuộc hào Thổ thì: Phát bệnh hoàng thũng, (thũng da vàng) 42- Hào Huyệt trì Thếgặp Huyền vũ, Nguyệt phá, ở quẻ Khảm thì là: Phát trộm cướp, vì đi trộm cướp màchết. Huyền vũ ở hào Thế, lâm hào Huyệt hoặc Nhị hợp hào Huyệt thì là:Nữ giới không tốt. Huyệt hào gặp Thanh Long và hữu khí, lại lâm Nguyệt kiến, hay được Nhật thần, Nguyệt kiến sinh phù, thì là: Đấtphát tăng đạo, thầy tu, nếu bị khắc hại thì gian manh. 43- Hào Huyệt lâm Quan quỉ lạilà Quái Thân, Thể Thân, gặp Câu trần và lâm Nguyệt kiến, thì là: Sinh nhiềubệnh tật. Hào Huyệt như trên mà là hào Hỏa, gặp Chu tước, thì là: Sinh hỏatai, tàn hại. 44- Phụ mẫu là hào côsát. Hào Huyệt lâm Phụ mẫu tại Hợi - Thủy mà Tử tôn (phúc đức) thuộc Hỏa, thìlà: “Phụ mẫu lâm Tử tôn chi tuyệt khí”, con cháu phiêubạt, tha phương. Tử tôn (phúc đức) lâm hào Huyệt, hoặc phục ở Huynh đệ, được vượngtướng, thì con cái ở ngành thứ có lợi. 45- Hào Huyệt là hàolâm Kiếp sát, Kình dương, Tam hình, Lục hại, Nguyệt phá, lại là Nhật thần trìTuần không phát động, làm thương tổn Quái Thân, thì là: Con cháu gặp tai nguy,trộm cướp liền. Hào Huyệt ở Thê tài, Tử tôn, có Tấn thần của Nhật thần, thì là:Con cháu thịnh vượng. Thí dụ: Ngày Mậu Dần coi quẻ mà hào Huyệt là Kỷ Mão thuộcThê tài hay Tử tôn. (trích: Dịch Học Giản yếu) 1 person likes this Share this post Link to post Share on other sites