Thiên Đồng

Phép Tính Giờ Kim Xà Thiết Tỏa

2 bài viết trong chủ đề này

PHÉP TÍNH GIỜ KIM XÀ THIẾT TỎA


Trước hết phải biết năm , tháng , ngày , giờ sanh nào , rồi tự cung Tuất trên bàn tay ( Tay Phải ) mà bắt đầu tính năm Tý , tính xuôi cho đến năm sanh thuộc về cung nào , rồi tự cung ấy mà khởi tháng 1 ( giêng ) tính ngược lại cho đến tháng sanh thuộc về cung nào , rồi lại từ cung ấy khởi ngày mồng một ( 1 ) tính xuôi cho đến ngày sanh thuộc về cung nào , rồi lại từ cung ấy mà khởi giờ Tý tính ngược cho đến giờ sanh , rồi mới xem giờ sanh ấy ở cung nào ?

- Hể con Trai mà phạm phải cung : THÌN - TUẤT

- Hể con Gái mà phạm phải cung : SỬU - MÙI

Thì đúng là nhằm giờ Kim Xà Thiết Tỏa .

Ví dụ :

Năm Mão tháng 9 ngày 3 , giờ Ngọ , sanh con gái , tính trên cung Tuất mà đếm xuôi : tý , sửu , dần , mão , vậy năm Mão ở cung Sửu , khởi tháng 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 , 7 , 8 , 9 , vậy thì tháng 9 ở cung Tỵ , rồi ở cung Tỵ khởi ngày mồng một mà tính xuôi mồng một , 2 , 3 , vậy thì mồng ba ( 3 ) ở cung Mùi , rồi ở cung Mùi khởi giờ Tý tính ngược Tý , Sửu , Dần , mão , Thìn , Tỵ , Ngọ , vậy giờ Ngọ ở cung Sửu . Thế là đúng phạm phải giờ Kim Xà Thiết Tỏa .

Ý khác

cách tính: bắt đầu từ cung Tuất kể là năm Tý tính thuận đến năm sinh, ngưng tại cung nào, bắt đầu cung đó kể là tháng Giêng đếm nghịch đến tháng sinh. Ngưng tại cung nào kể cung đó là mùng 1 đếm Thuận đến ngày sinh. Ngưng tại cung nào kể cung đó là giờ Tý đếm nghịch đến giờ sinh.

Con trai: Nếu giờ sinh trúng vào Thìn - Tuất là phạm KXTH, nếu trúng vào cung Sửu - Mùi là phạm Bàng giờ

Con gái: Nếu giờ sinh trúng vào cung Sửu - Mùi là phạm KXTH, nếu trúng vào cung Thìn - Tuất là phạm Bàng giờ

Trẻ phạm KXTH rất khó nuôi, phải qua 12 tuổi mới chắc chắn là sống, còn trẻ phạm Bàng giờ tuy hay đau ốm nhưng vẫn có thể nuôi được.
Sưu tầm
1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Posted (đã chỉnh sửa)

TƯ LIỆU THAM KHẢO

CÁCH TÍNH GIỜ SINH PHẠM GIỜ KIM XÀ THIẾT TỎA, QUAN SÁT, DIÊM VƯƠNG.....CHO TRẺ EM

1. KIM XÀ THIẾT TỎA

Khó sống qua 12, 13 tuổi, triển vọng rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng hết sức khó nuôi vì đau yếu luôn luôn. Nếu bản mệnh đứa trẻ bị cha (hay mẹ) khắc, thì càng khó sống.

Cách tính:

Trước hết phải biết năm , tháng , ngày , giờ sanh nào , rồi tự cung Tuất trên bàn tay ( Tay Phải ) mà bắt đầu tính năm Tý , tính xuôi cho đến năm sanh thuộc về cung nào , rồi tự cung ấy mà khởi tháng 1 ( giêng ) tính ngược lại cho đến tháng sanh thuộc về cung nào , rồi lại từ cung ấy khởi ngày mồng một ( 1 ) tính xuôi cho đến ngày sanh thuộc về cung nào , rồi lại từ cung ấy mà khởi giờ Tý tính ngược cho đến giờ sanh , rồi mới xem giờ sanh ấy ở cung nào ?

Hể con Trai mà phạm phải cung : THÌN - TUẤT

Hể con Gái mà phạm phải cung : SỬU - MÙI

Thì đúng là nhằm giờ Kim Xà Thiết Tỏa .

Ví dụ : Năm Mão tháng 9 ngày 3 , giờ Ngọ , sanh con gái , tính trên cung Tuất mà đếm xuôi : tý , sửu , dần , mão , vậy năm Mão ở cung Sửu , khởi tháng 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 , 7 , 8 , 9 , vậy thì tháng 9 ở cung Tỵ , rồi ở cung Tỵ khởi ngày mồng một mà tính xuôi mồng một , 2 , 3 , vậy thì mồng ba ( 3 ) ở cung Mùi , rồi ở cung Mùi khởi giờ Tý tính ngược Tý , Sửu , Dần , mão , Thìn , Tỵ , Ngọ , vậy giờ Ngọ ở cung Sửu . Thế là đúng phạm phải giờ Kim Xà Thiết Tỏa .

Hóa giải: - Bán khoán

- Dùng phép Tam Y hóa giải

2. GIỜ QUAN SÁT

Khó tránh được tử vong, có thể chết chỉ vài giờ sau khi sinh.Chức năng gan không ổn định dễ mắc bệnh viêm gan. Nếu sống được thì hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cần xem xét mệnh của cha (mẹ) có khắc con không. Khi khôn lớn tính khí ương ngạnh bướng bỉnh, tinh quái ngỗ ngược nếu giáo dục không tốt dễ hung hăng côn đồ, mắc vòng tố tụng.

Cách tính:

Tháng Giêng: Sinh giờ Tỵ

Tháng Hai: Sinh giờ Thìn

Tháng Ba: Sinh giờ Mão

Tháng Tư: Sinh giờ Dần

Tháng Năm: Sinh giờ Sửu

Tháng Sáu: Sinh giờ Tý

Tháng Bảy: Sinh giờ Hợi

Tháng Tám: Sinh giờ Tuất

Tháng Chín: Sinh giờ Dậu

Tháng Mười: Sinh giờ Thân

Tháng Mười Một: Sinh giờ Mùi

Tháng Chạp: Sinh giờ Ngọ

Hóa giải: Bán khoán

3. GIỜ DIÊM VƯƠNG

Thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, thần kinh bất ổn, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được.

Cách tính:

Mùa Xuân: Sinh giờ Sửu, Mùi.

Mùa Hạ: Sinh giờ Thìn, Tuất.

Mùa Thu: Sinh giờ Tý, Ngọ.

Mùa Đông: Sinh giờ Mão, Dậu.

4. GIỜ DẠ ĐỀ

Thường bị trì trệ về khí huyết gây mệt mỏi, đêm trẻ hay dãy đạp kêu khóc.

Cách tính:

Mùa Xuân: Sinh giờ Ngọ

Mùa Hạ: Sinh giờ Dậu

Mùa Thu: Sinh giờ Tý

Mùa Đông: Sinh giờ Mão.

Cách hóa giải: Lấy xác ve nam thì 7 cái, nữ 9 cái, bỏ miệng và chân đem đi sao giòn rồi sắc uống.

5. GIỜ TƯỚNG QUÂN

Phạm giờ này trẻ em thường bị bệnh, khi nhỏ hay mắc bệnh sài đen, thường hay khóc dài không nín, khi lớn mặt mũi hiền lành nhưng tính khí bướng nghịch nhưng giờ này nhẹ ít đáng lo ngại.

Edited by Hà Châu
1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites