Posted 6 Tháng 5, 2012 Bói Dịch Bát quái có tám quẻ là 1: KHÔN – 2: CHẤN – 3: KHẢM – 4: ĐOÀI – 5: CẤN – 6: LY – 7: TỐN – 8: CÀN Tương ứng với các ý nghĩa (như theo cổ thư) là: Địa – Lôi- Thủy - Trạch - Sơn - Hỏa - Phong – Thiên. (Tức: Đất - Sấm - Nước - Đầm - Núi - Lửa - Gió - Trời) Những từ chỉ tên của mỗi quẻ trong Bát Quái là những cái tên của Việt ngữ, Hán tự chỉ là mượn chữ có âm na ná để phiên âm mà thôi (gọi là giả tá) chứ bản thân chữ bằng Hán tự không biểu ý gì ra với cái nghĩa của âm tiết nói lên tên quẻ cả. Ví dụ 1: CẤN 艮 , Hán tự này không có biểu ý hay biểu âm gì là “sơn 山” trong Hán ngữ cả; “Cấn” là một âm tiết Việt ngữ, nghĩa là “Núi”, trong cái nôi khái niệm: Núi=Non=Hòn=Cồn=Cấn=San=Sơn. Ví dụ 2: LY 离, Hán tự này không có biểu ý hay biểu âm gì là “hỏa 火” trong Hán ngữ cả, mà “ly 离” lại có nghĩa là “rời” trong Hán ngữ; “Ly” là một âm tiết Việt ngữ, nghĩa là “Lửa”, trong cái nôi khái niệm: Tá=Lả=Lửa=Ly. V.v. và v.v. (những ý nghĩa như cổ thư ghi trên chỉ mang tính chất đại diện, chứ không thật sự là những kẻ cụ thể : Đất - Sấm - Nước - Đầm - Núi - Lửa - Gió - Trời) Khái niệm Âm Dương là có xuất xứ từ khái niệm của người Việt. Khái niệm này trong toán học là số học nhị phân ( số 0 tương đương Âm, số 1 tương đương Dương). Người xưa xếp chồng hai quẻ của Bát Quái lại với nhau thì thành ra một quẻ Dịch, nên tên gọi mỗi quẻ Dịch đó là bằng tên của hai quái chồng lên nhau ( ví dụ lấy quái Khôn chồng lên quái Khôn thì thành một quẻ Dịch có tên là “Khôn Khôn” hay gọi là “Thuần Khôn”). Như vậy mỗi quẻ Dịch có 6 hàng vạch, gọi là 6 hào, đếm thứ tự từ dưới lên trên. Sáu hào này chính là 6 giá trị của ba “bit” thông tin (mỗi “bít” thông tin có hai giá trị xác suất, hoặc là 0 hoặc là 1). Ba “bit” thông tin thì sẽ cho ra được 64 “tổ hợp thông tin” hay gọi là 64 “thông điệp”. Bởi vậy mà mỗi quẻ Dịch gồm 6 hào là có chứa đựng một thông điệp nhất định. Sự thay đổi giá trị của mỗi hào (đang giá trị 0 đổi thành giá trị 1, hay đang giá trị 1 đổi thành giá trị 0) của một quẻ Dịch cụ thể, sẽ làm thay đổi nội dung của “thông điệp” tức nội dung, đồng thời cả tên gọi của chính quẻ Dịch đó. Nội dung cụ thể mỗi thông điệp ấy là gì thì thật là muôn hình vạn trạng, tùy theo nó được vận dụng ứng với cảnh cụ thể nào. Bởi vậy người xưa mới vận dụng tư duy để mà “bói”, “bốc”, “đoán”, “giải”, “suy”, “diễn” v.v. Theo hào, thì đếm hào từ dưới lên trên, còn theo số học nhị phân thì hào chính là giá trị của bit, và đếm từ phải sang trái như thứ tự giá trị bít khi đưa vào bộ ghi của máy tính. Để dễ nhớ tên của quẻ Dịch như cổ thư đã đặt tên, thì xếp lại thứ tự các quẻ Dịch như thứ tự đếm hệ số nhị phân ba bít từ 0 đến 63 là được 64 thông điệp( tức từ 0 0 0 0 0 0 tương ứng quẻ KHÔN KHÔN, đến 1 1 1 1 1 1 tương ứng quẻ CÀN CÀN). Nội dung của mỗi quẻ Dịch (theo cổ thư đã “giải”, mà trường hợp lấy riêng chỉ ứng với “sức khỏe” và ứng với “hành vi” thôi – là hai vế của câu “bát” sau tên quẻ là câu “lục”) thì sẽ có nội dung thuộc tên từng quẻ Dịch là như dưới đây: KHÔN KHÔN là quẻ “Thuần KHÔN”: ( 0 0 0 0 0 0 ) Sinh nở an toàn; nhẫn nhịn gặp may. CHẤN KHÔN - “LÔI ĐỊA Phục” đây: ( 0 0 0 0 0 1 ) Tai qua nạn khỏi; dịp này hồi sinh. KHẢM KHÔN - quẻ “ĐỊA THỦY Sư”: Đề phòng tai nạn; kiện thì thua thâm ĐOÀI KHÔN - quẻ “ĐỊA TRẠCH Lâm”: Đẻ xong săn sóc; huề đồng dưới trên. CẤN KHÔN - quẻ “ĐỊA SƠN Khiêm”: Coi chừng sinh dục; nhún nhường thì vui. LY KHÔN - “ĐỊA HỎA Minh Di”: Coi chừng nguy hiểm, chờ thì mới an. TỐN KHÔN - quẻ “ĐỊA PHONG Thăng”: Đề phòng bệnh dịch; dụng bằng tài hơn. CÀN KHÔN - quẻ “Thái ĐỊA THIÊN” : Bệnh nhẹ chẳng đáng; khiêm nhường tiến hay. KHÔN CHẤN – “LÔI ĐỊA Dự” đây: Bình yên mạnh khỏe, việc ngày ngày thông. CHẤN CHẤN - “Thuần CHẤN” quẻ mong: Sức khỏe đều ổn; tranh giành vươn lên. KHẢM CHẤN: - “LÔI THỦY Giải” tuyên: Bình yên vô sự; lo phiền hết thôi. ĐOÀI CHẤN - “Qui Muội TRẠCH LÔI”: Bệnh tái rồi khỏi; lôi thôi đàn bà. CẤN CHẤN - “LÔI SƠN Tiểu Qua”: Lơ chăm bệnh kéo; dễ lòa vì ham LY CHẤN - quẻ “LÔI HỎA Phong”: Bệnh nhẹ kéo mãi; nghiêm làm thành công. TỐN CHẤN - quẻ “LÔI PHONG Hằng”: Coi chừng huyết áp; hãy đừng đổi thêm. CÀN CHẤN - “Địa Tráng LÔI THIÊN”: Coi chừng tim mạch; thuận liền chớ kiêu. KHÔN KHẢM - “THỦY ĐỊA Tỷ” nêu: Ngừa da viêm nhiễm; chọn điều chung tay. CHẤN KHẢM - “THỦY LÔI Truân” đây: Hỏa hoạn, mất ngủ; chờ ngày qua nan. KHẢM KHẢM - “Thuần KHẢM” quẻ van: Đề phòng tai nạn; gian nan kiên trì. ĐOÀI KHẢM - “THỦY TRẠCH Tiết” đi: Thận và tiêu hóa; chậm khi mắc lầy. CẤN KHẢM - “SƠN THỦY Kiển” đây: Coi chừng bệnh nặng; bị vây, Nam về. LY KHẢM - “THỦY HỎA Ký Tề”: Đề phòng sinh lý; cũ thì giữ nguyên. TỐN KHẢM - “THỦY PHONG Tỉnh” tuyên: Bệnh cũ tái phát; coi chừng bại vong. CÀN KHẢM - “THIÊN THỦY Nhu” mong: Coi chừng bài tiết; chờ hòng thời cơ. KHÔN ĐOÀI - “TRẠCH ĐỊA Tùy” dò: Dồi dào sức khỏe; bàn cho công thành. CHẤN ĐOÀI - “LÔI TRẠCH Tùy” thanh: Thận trọng nội tạng; vui hành động lên. KHẢM ĐOÀI - “TRẠCH THỦY Khốn” khuyên: Cẩn thận ăn uống; giữ niềm mê say. ĐOÀI ĐOÀI là quẻ “Thuần ĐOÀI”: Tránh ham tình dục; đối người thành tâm. CẤN ĐOÀI - quẻ “TRẠCH SƠN Hàm”: Coi chừng mệt mỏi; nhà làm ấm êm. LY ĐOÀI - “TRẠCH HỎA Cách” răn: Coi chừng bệnh cũ; dài ngày đổi ra. TỐN ĐOÀI - “PHONG TRẠCH Đại Qua”: Coi chừng suy nhược; vững mà đơn côi. CÀN ĐOÀI - “THIÊN TRẠCH Quải” lời: Bệnh tình lặt vặt; kiêu thời lâm nguy. KHÔN CẤN - “SƠN ĐỊA Bác” đi: Có bệnh tình dục; đến thì thoái suy. CHẤN CẤN – quẻ “SƠN LÔI Di”: Bệnh do ăn uống; khó vì nuôi ăn. KHẢM CẤN – quẻ “SƠN THỦY Mông”: Ưu phiền lo lắng; hãy nâng tầm nhìn. ĐOÀI CẤN - “SƠN TRẠCH Tổn” tuyên: Hao tổn thể lực; được đền mai sau. CẤN CẤN - “Thuần CẤN” quẻ nêu: Đau nhức mình mẩy; im, chiều thời cơ. LY CẤN - “SƠN HỎA Bí” dò: Coi chừng nóng sốt; thiệt do mê ngoài. TỐN CẤN - “SƠN PHONG Cổ” lời: Coi chừng phẫu thuật; ngã rồi xông lên. CÀN CẤN - “Đại Súc THIÊN SƠN”: Coi chừng kiệt sức; chờ tiềm năng lên. KHÔN LY - “HỎA ĐỊA Tấn” khuyên: Thận trọng bệnh nhẹ; trí hiền sục sôi. CHẤN LY - “Phệ Hạp HỎA LÔI”: Thần kinh bảo trọng; kịp thời xử đi. KHẢM LY - “THỦY HỎA Vị Tề”: Bệnh dần dần khỏi; lại về tương lai. ĐOÀI LY - “HỎA TRẠCH Khuê” nài: Bệnh dài khó chịu; trở xoay bất đồng. CẤN LY - “SƠN HỎA Lữ” mong: Bệnh tình nghiêm trọng; vẫn trong tạm thời. LY LY - “Thuần LY” quẻ lời: Sức khỏe suy sụp; gặp thời vận may. TỐN LY - “Đỉnh HỎA PHONG” này: Thận trọng nóng lạnh; sức nay đang tràn. CÀN LY - “Đại Hữu HỎA THIÊN”: Gặp bệnh chữa gấp; rộng liền thành công. KHÔN TỐN - “PHONG ĐỊA Quán” mong: Coi chừng tai nạn; khoan dung thi hành. CHẤN TỐN - quẻ “Ích LÔI PHONG”: Bệnh kéo dai dẳng; thiện hành thành công. KHẢM TỐN - “PHONG THỦY Hoán” mong: Phòng ngừa nội bệnh; khó khăn rút dù. ĐOÀI TỐN - “PHONG TRẠCH Trung Phu”: Bệnh nhẹ thành nặng; êm ru trong ngoài. CẤN TỐN - “PHONG SƠN Tiệm” nài: Chậm chữa nguy hiểm; dẻo dai mà làm. LY TỐN - “PHONG HỎA Gia Nhân”: Mệt mỏi bất lực; dưới trên thuận hòa. TỐN TỐN - “Thuần TỐN” quẻ ra: Bệnh tình qua khỏi; giúp ta người hiền CÀN TỐN - “Tiểu Súc PHONG THIÊN”: Tránh làm quá sức; giữ kiên chờ thời. KHÔN CÀN - “THIÊN ĐỊA Bĩ” nài: Tim mạch, bài tiết; tắc thời, im hơi. CHẤN CÀN - “Vô Vọng THIÊN LÔI”: Bất ngờ, mất ngủ; loạn thời, hãy im. KHẢM CÀN - “THIÊN THỦY Tụng” tuyên: Phong thấp cảm lạnh; coi chừng chấp tranh ĐOÀI CÀN - “THIÊN TRẠCH Lý” xưng: Hô hấp, tình dục; hợp tình thực thi. CẤN CÀN - “THIÊN SƠN Độn” thì: Sức khỏe xuống dốc; trốn đi thì lành. LY CÀN - “THIÊN HỎA Đồng Nhân”: Coi chừng viêm nhiễm; đồng tâm thì thành. TỐN CÀN - quẻ “Cấu THIÊN PHONG”: Đề phòng táo bón; nhỏ thành xé to. CÀN CÀN - “Thuần CÀN” quẻ ra: Thần kinh căng thẳng; dương, Ta và Trời. Tuy nhiên những ý nghĩa Địa - Lôi - Thủy - Trạch - Sơn - Hỏa - Phong - Thiên tương ứng Bát Quái như cổ thư ghi trên, chỉ mang tính chất đại diện, chứ không thật sự là những kẻ cụ thể : Đất - Sấm - Nước - Đầm - Núi - Lửa - Gió - Trời. Ví dụ, khi xét về tương tác nhân sự trong một Doanh Nghiệp thì tôi có thể dùng các đại diện khác: CÀN = Chủ DN, KHÔN = Công đoàn, TỐN = tư, CHẤN = Bảo vệ, CẤN = Tài vụ, KHẢM = Y tá, ĐOÀI = Cấp dưỡng, LY = Công nhân. Và thấy nội dung của quẻ tương ứng với chức năng của thành phần nhân sự cụ thể trong DN, cũng tương tự như nội dung của quẻ mà cổ thư đã giải ở trên: CÀN CÀN – “Thuần CÀN” quẻ ra Thần kinh căng thẳng; Dương, Ta với Trời: Ông Chủ lo lắng mọi thời Đêm nằm nghĩ việc, đi chơi vẫn làm Như Cá trong Nước thì ham Cá càng nhiều Nước càng tham hóa Rồng. KHÔN KHÔN là quẻ “Thuần KHÔN” Sinh nở an toàn; nhẫn nhịn gặp may: Công đoàn chính tổ chức này Luôn tìm đồng thuận, Luật đây an toàn CÀN-KHÔN: Ông Chủ-Công đoàn Dương-Âm mà hợp, chu toàn mọi niên: CÀN KHÔN- quẻ “Thái ĐỊA THIÊN” Xung đột chẳng đáng; Khiêm nhường tiến chung. TỐN TỐN – Vật tư đảm đang Mua, bán giữ tín, người hiền giúp cho: TỐN TỐN - “Thuần TỐN” quẻ ra Bệnh tình qua khỏi; giúp ta người hiền. CHẤN CHẤN – Bảo vệ sẵn sàng Sức khỏe thật tốt, tranh giành cứu nguy: CHẤN CHẤN - “Thuần CHẤN” quẻ suy: Sức khỏe đều ổn; tranh vì vươn lên. CẤN CẤN - Tài vụ giữ im Đau đầu tài chính, sáng tìm tương lai: CẤN CẤN - “Thuần CẤN” quẻ nêu Đau nhức mình mẩy; im, chiều thời cơ. KHẢM KHẢM - Y tá phải lo Chăm sóc sức khỏe, giữ cho an toàn: KHẢM KHẢM - “Thuần KHẢM” quẻ van: Đề phòng tai nạn; gian nan kiên trì. ĐOÀI ĐOÀI - Cấp dưỡng chi ly Nuôi quân, tránh độc, sức thì hơn ai: ĐOÀI ĐOÀI là quẻ “Thuần ĐOÀI” Tránh ham tình dục; đối người thành tâm. LY LY- đông đảo Công Nhân Nhiệt tình ngọn lửa, làm hăng hàng ngày: LY LY - “Thuần LY” quẻ lời: Đừng làm quá sức; gặp thời vận may Công nhân LY giỏi, hăng say Doanh nghiệp phát đạt, ngày ngày tiến lên. 4 people like this Share this post Link to post Share on other sites