chánh biến tri

Tính Chất Sóng Là Hệ Quả Của Tính Chất Hạt

1 bài viết trong chủ đề này

Tính chất sóng là hệ quả của tính chất hạt

Tính chất tổng quát của ánh sáng

1- Ánh sáng là một chùm hạt phô tôn

2- Thể tích các phô tôn rất nhỏ so với khoảng cách giữa hai phô tôn

Chân không

Không có chân không tuyệt đối trong chân không luôn xuất hiện các hạt hạ nguyên tử, các hạt có năng lượng cao, có mật độ phân bố ngẫu nhiên đều cục bộ.

Tương tác giữa ánh sáng và chân không

- Vì không có chân không tuyệt đối nên đường truyền của tia sáng sẽ bị lệch mỗi khi va chạm vào các hạt hạ nguyên tử dẫn đến quỹ đạo của chúng có dạng răng cưa

- Các phô tôn mang năng lượng càng lớn thì khả năng tương tác với môi trường càng nhiều dẫn đến có cảm giác như tần số của nó càng lớn và vân giao thoa của nó càng ngắn.

Nhận xét: Ánh sáng có bản chất hạt nhưng do tương tác với môi trường nên thể hiện ra như dạng sóng răng cưa

Nguồn gốc của quy luật ngẫu nhiên trong cơ học lượng tử

Các hạt hạ nguyên tử, các hạt mang năng lượng cao xuất hiện trong chân không lượng tử một cách ngẫu nhiên

Tương tác

- Tương tác xa - Hiện tượng giao thoa thông thường: Các phô tôn có thể tích rất nhỏ so với khoảng cách nên trong giao thoa thông thường chúng không triệt tiêu nhau

- Tương tác gần- Hiện tượng các chùm phô tôn có năng lượng cao tương tác với nhau: Khi hai luồng ánh sáng có cường độ sáng rất mạnh đan xen nhau các phô tôn có thể tương tác va đập làm cường độ sáng giảm khi chúng tách nhau

Quỹ đạo

- Chân không tuyệt đối các phô tôn chuyển động liên tục trong không gian theo quỹ đạo thẳng

- Chân không lượng tử các phô tôn truyền đi theo quỹ đạo răng cửa

Vận tốc

- Vận tốc ánh sáng là không giới hạn nó phụ thuộc vào vận tốc của nguồn và máy thu

Hiện tượng giao thoa:

- Tại các vị trí mật độ ánh sáng nhiều thì có vân sáng

- Tại các vị trí có mật độ ánh sáng ít thì có vân tối

Hiện tượng phản xạ

- Nếu tia sáng truyền theo hình răng cưa nhưng có các góc rất nhỏ

Hiện tượng không triệt tiêu nhau

- Thể tích các phô tôn rất nhỏ so với khoảng cách giữa hai phô tôn nên các phô tôn gần như không bao giờ va chạm vào nhau để triệt tiêu nhau dẫn đến cường độ sáng sau khi giao nhau vẫn giữ nguyên.

- Tuy nhiên khi cường độ sáng lớn thì chúng vẫn có thể triệt tiêu nhau phần nào vì đã xảy ra sự va chạm thật sự!

Hiện tượng khúc xạ

-------------------------------------------------------

Hiện tượng tán xạ

- Có thểm do áp suất lượng tử chân không đã bẻ đường đi của tia sáng(Tổng quát tia sáng va đập vào các hạt phân tử, nguyên tử, electron, các hạt năng lượng cao, hạt hạ nguyên tử.....trong môi trường nó truyền nên đã bị nhiễu xạ)

Hiện tượng nhiễu xạ

-Vùng trung tâm có áp suất lớn chúng va đập vào nhau nhiều, ảnh hưởng bới hiện tượng tán xạ nên các hạt photon bị văng ra ngoài tạo thành hiện tượng nhiễu xạ

Hiệu ứng Dopple

- Khi nguồn và máy thu đứng yên vận tốc ánh sáng là c, trong một giây có số lượng hạt là n, (khoảng cách mỗi hạt lamda/2 thì sẽ có c=n*lamda/2) . Như vậy 1 s có n hạt đập vào máy thu đập vào máy thu và tần số là f0.

- Khi nguồn chuyển động với vận tốc là v vận tốc của hạt lúc này là c+v như vậy sẽ có (c+v)*n/c hạt đập vào máy thu trong một giây. tần số lúc này là f1

Ta có tỷ số:

f0/n=f1*c/(c+v)/n => f1=f0(1+v/c)

Thí nghiệm Michelson-Morley

Như đã giải thích thí nghiệm Michelson-Morley theo tính chất hạt và không hề có một mâu thuẫn nào! Đơn giản là tia sáng nhanh pha hơn do đi từ M đến M1 hay M đến M2 thì thì sẽ chậm pha lại bấy nhiêu khi đi từ M1 về M hay M2 về M nên độ lệch pha là không đổi.(hay hiệu quang trình bằng không nếu MM1=MM2, và hiệu quang trình không đổi nếu MM1=const1 và MM2=const2)

Thí nghiệm sao đôi

Riêng về thí nghiệm Sao Đôi trong quá trình phân tích chúng tôi (tôi cùng chú Nguyễn Anh Kiệt) đi đến những kết luận sau!

Đặt GK=VT/VP=T/(4SV/(c^2-V^2)=2*pi*R*(c^2-V^2)/(4S*V^2)=(2R/S)*(Pi/4)*(c^2-V^2)/V^2

- Gọi là góc trông ảnh hiệu dụng

- Hệ số: K=(Pi/4)*(c^2-V^2)/V^2.

- Kết luận I.

- Hai hệ sao đôi là tương đương về hiệu ứng dải sao nếu góc trông ảnh hiệu dụng của chúng là như nhau.

- Kết luận II.

-Chúng ta chỉ có thể quan sát thấy dải sao khi góc trông ảnh hiệu dụng nhỏ hơn hằng số đ

Trong đó: đ là hằng số

- Kết luận III.

-Góc trông ảnh hiệu dụng của một hệ sao đôi luôn lớn hơn đ. GK > đ

Chúng tôi đã phân tích và đi đến kết luận là: Các hệ sao đôi có chu kỳ >80 năm, vận tốc nhỏ hơn 92 km/s khoảng cách nhỏ hơn 38856 năm ánh sáng thì không thể xuất hiện hai ảnh(dải sao)

Sau đây tôi sẽ dùng công thức tính độ phân giải của kính thiên văn học để chứng minh rằng hiện nay thậm chí hàng nghìn năm sau cũng không chế tạo được kính thiên văn có khả năng quan sát phân biệt được hệ sao có chu kỳ 80 năm, vận tốc 92 km/s, khoảng cách 38856 năm ánh sáng!!!!!

Công thức tính độ phân giải:

góc(phân giải)=13,84/D cm

Trong đó D là đường kính của vật kính

Đối với hệ sao ở trên góc(phân giải)=R/S=VT/2/Pi/S=(92*80)/(38586*300000*2*3,14159)=1,01192E-07

=> D=13,84/1,01192E-07 cm=1367 km !!!!!!!

Thế giới sẽ không bao giờ chế tạo được kính thiên văn có đường kính của vật kính là 1367 km!

Tham khảo: http://vatlyvietnam.org/forum/showthread.php?t=17550

Share this post


Link to post
Share on other sites

Vui lòng đăng nhập để bình luận

Bạn sẽ có thể bình luận sau khi đăng nhập



Đăng nhập ngay