Posted 29 Tháng 2, 2012 NGỌC HẠP CHÁNH TÔNG Tháng đại lợi(gái xuất giá về nhà chồng) TUỔI GÁI XUẤT GIÁ THÁNG ĐẠI LỢI PHÒNG MAI NHƠN TIỂU LỢI PHÒNG ÔNG – CÔ PHÒNG NỮ PHỤ MẪU PHÒNG PHU CHỦ PHÒNG NỮ THÂNTý, Ngọ 6 – 12 1 – 7 2 – 8 3 – 9 4 – 10 5- 11Sửu, Mùi 5 – 11 4 – 10 3 – 9 2 – 8 1 – 7 6 - 12Dần, Thân 2 – 8 3 – 9 4 – 10 5 – 11 6 – 12 1 – 7Mẹo, Dậu 1 – 7 6 – 12 5 – 11 4 – 10 3 – 9 2 – 8Thìn, Tuất 4 – 10 5 – 11 6 – 12 1 – 7 2 – 8 3 – 9Tỵ, Hợi 3 – 9 2 – 8 1 – 7 6 – 12 5 – 11 4 – 10 Phàm dùng Tháng Đại Lợi thì đặng tròn tốt. Như muốn dùng Tiểu lợi thì “Phòng Ông – Cô” mà không có cha mạ bên chồng thì được. Như “Phòng nữ phụ mẫu” mà không có cha mẹ bên gái thì được. “Phòng phu chủ” là kỵ chánh người trai“Phòng nữ thân” là kỵ chánh người gái“Phòng ông - cô” là kỵ cha mẹ bên chồng“Phòng nữ phụ mẫu” là kỵ cha mẹ bên gáiNăm hung niênTrai không nên cưới vợ, Gái không nên lấy chồng TUỔI CON TRAI NĂM HUNG NIÊN TUỔI CON GÁI NĂM HUNG NIÊNTý Mùi Tý MẹoSửu Thân Sửu DầnDần Dậu Dần SửuMẹo Tuất Mẹo TýThìn Hợi Thìn HợiTỵ Tý Tỵ TuấtNgọ Sửu Ngọ DậuMùi Dần Mùi ThânThân Mẹo Thân MùiDậu Thìn Dậu NgọTuất Tỵ Tuất TỵHợi Ngọ Hợi Thìn Phàm trai hay gái mà gặp năm hung niên, thì không nên thành hôn vì năm ấy rất khắc kỵ.Qúi vị xem Bảng lập thành sẵn trên đây thật đúng chẳng sai. Thiên Can Và Địa Chi từng tháng:Năm nào cũng:Tháng Giêng là tháng DầnTháng Hai là tháng MẹoTháng Ba là tháng ThìnTháng Tư là tháng TỵTháng Năm là tháng NgọTháng Sáu là tháng MùiTháng Bảy là tháng ThânTháng Tám là tháng DậuTháng Chín là tháng TuấtTháng Mười là tháng HợiTháng Mười Một là tháng TýTháng Chạp là tháng Sửu Những tháng nhuần thì 15 ngày trên thuộc về Địa Chi của tháng trước, còn 15 ngày dưới thuộc về Địa Chi của tháng sau.Còn Thiên Can thì cứ 5 năm là đủ 60 tháng (không kể tháng nhuần) lại bắt đầu trở lại. Lục Hại (lấy nhau không hạp)Tuổi Tý kỵ tuổi MùiTuổi Dần kỵ tuổi TỵTuổi Thân kỵ tuổi HợiTuổi Sửu kỵ tuổi NgọTuổi Mẹo kỵ tuổi ThìnTuổi Dậu kỵ tuổi Tuất Tứ Tuyệt (lấy nhau không hạp)Tuổi Tý kỵ tuổi TỵTuổi Dậu kỵ tuổi DầnTuổi Ngọ kỵ tuổi HợiTuổi Mẹo kỵ tuổi Thân Bào Thai (những tháng sanh của trai kỵ tháng sanh của gái. Lấy nhau không hạp)Trai sanh tháng Giêng, tháng Bảy, kỵ gái sanh tháng Tư, tháng MườiTrai sanh tháng Hai, tháng Tám, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Mười MộtTrai sanh tháng Ba, tháng Chín, kỵ gái sanh tháng Sáu, tháng ChạpTrai sanh tháng Tư, tháng Mười, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng MườiTrai sanh tháng Năm, tháng Mười Một, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng TámTrai sanh tháng Sáu, tháng Chạp, kỵ gái sanh tháng Ba, tháng Chín. Mười Thiên Can kỵ và hạp, lấy nhau tốt hay xấuBảng lập thành dưới đây chỉ trai có chữ gì thì nên lấy vợ có chữ gì, hay là không nên lấy vợ có chữ gì. TUỔI TRAI CÓ CHỮ NÊN LẤY VỢ CÓ CHỮ KHÔNG NÊN LẤY VỢ CÓ CHỮGiáp Kỷ CanhẤt Canh TânBính Tân NhâmĐinh Nhâm QuýMậu Quý GiápKỷ Giáp ẤtCanh Ất BínhTân Bính ĐinhNhâm Đinh MậuQuý Mậu Kỷ Phép xem tuổi cưới gả khắc hay hạp(chọn sẵn Thiên Can tuổi trai so xuống tuổi gái)Khi xem tuổi thì phải lựa Thiên Can của tuổi trai coi xuống 12 Địa Chi của tuổi gái, như hợp thì đặng hòa thuận suốt đời và sanh con cũng mạnh khỏe, thông mình hay là ít bịnh tật:10 Thiên Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, HợiDưới đây tôi lựa sẵn những tuổi trai có chữ gì, cưới tuổi gái trong 12 chi nào, tốt hay xấu, khắc hay hợp.Và tôi có lựa sẵn năm Dương Lịch, đối chiếu với năm Âm Lịch, tôi cũng có lựa sẵn những năm, những tuổi đang hiện tại và những tuổi về tương lai sau này và cũng có cả năm Dương Lịch và Ấm Lịch đối chiếu. Trai (Thiên Can) lấy vợ (Địa Chi) tốt hay xấuTrai có chữ Giáp lấy 12 tuổi như dưới đây:Giáp lấy vợ Tý: có con cái đều đặng danh dự và quyền thế, nhưng không có âm đức về sauGiáp lấy vợ Sửu, Dần: có con không đặng nhờ vì con không đặng hiếu hạnhGiáp lấy vợ Mẹo: vợ chồng không an toàn, hoặc có hư thaiGiáp lấy vợ Thìn: có con cháu không toàn vẹnGiáp lấy vợ Tỵ: cuộc tình chồng nghĩa vợ dỡ dang, chẳng đặng bền lâuGiáp lấy vợ Ngọ, Mùi: có con khó nuôi đến lớnGiáp lấy vợ Thân: con cháu thi đỗ được nhiều khoa, nhưng rồi cũng không bềnGiáp lấy vợ Dậu, Tuất: cửa nhà vẻ vang, con cái thi đỗ thành công, con quý, rể hiềnGiáp lấy vợ Hợi: con cháu đặng thi đỗ, nhưng trước vinh sau nhục, trước giàu sau nghèo Trai có chữ Ất lấy 12 tuổi như dưới đây:Ất lấy vợ Tý: con cái đặng thi đỗ, nhưng phải chịu gian nan thưở nhỏ, sung sướng về tuổi giàẤt lấy vợ Sửu, Dần: sanh con cháu thi đỗ nhiều, nhưng cũng phải trước giàu sau nghèoẤt lấy vợ Mẹo: nếu không có con thì mới đặng an toànẤt lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con sang trọng, đặng công thành danh toạiẤt lấy vợ Ngọ: vợ chồng được song toàn đại lợi, nhưng sau cũng sanh buồn phiềnẤt lấy vợ Mùi: được giàu sang vinh hiển, sanh con cháu thi đỗ đặng nhiều khoaẤt lấy vợ Thân: có thi đỗ nhưng sau cũng không lợiẤt lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng toàn vẹn, từ 30 tuổi trở lên mới biết sự hay dởẤt lấy vợ Tuất, Hợi: vợ chồng trước nghèo sau giàu Trai có chữ Bính lấy 12 tuổi như dưới đây:Bính lấy vợ Tý: người vợ sanh sản khó, nhưng nuôi được thì được danh thơm, trước sau cũng được giàu sang đại lợi. Nếu được vợ lẽ thì người vợ lẽ ấy sẽ sanh con trai.Bính lấy vợ Sửu: vợ chồng làm ăn khó nhọc, sau sẽ có lợi, sanh con trai thi đỗ, nhưng con phải có tật bịnh mới có thể nuôi đặng đến lớnBính lấy vợ Dần: vợ chồng khi lìa khi hiệp, rồi sau cũng đặng sum vầy, sanh con trai thi đỗ vì đặng chữ “Phùng Xuân” ứng.Bính lấy vợ Mẹo, Thìn: làm ăn lúc thạnh lúc suy, nhiều con chẳng thành đạt, dầu có lúc phong lưu cũng vô íchBính lấy vợ Tỵ: đặng phú quý vinh hoa, sung sướng đến trọn đời, con cháu cũng đặng hiển đạtBính lấy vợ Ngọ, Mùi: vợ chồng đặng giàu sang đại lợi, từ 40 tuổi trở lên sẽ có tiểu tật, con đặng thi đỗBính lấy vợ Thân: vợ chồng làm ăn trước phải chịu gian nan, sau sẽ phú túc, tích nhiều thành đa, cần kiệm sẽ kháBính lấy vợ Dậu: vợ chồng đặng song toàn, trước nghèo sau giàu, con cái ít.Bính lấy vợ Tuất, Hợi: có con khó nuôi, vợ chồng trước hiệp sau lìa Trai có chữ Đinh lấy 12 tuổi như dưới đây:Đinh lấy vợ Tý, Sửu: vợ chồng rất gian truân, chẳng đặng yên ổn, con cái cũng khó nuôi, hoặc nghèo nànĐinh lấy vợ Dần: trước lành sau dỡ, khó được bén duyên tơ tócĐinh lấy vợ Mẹo: cuộc tình duyên vui vầy và hạnh phúc, có con cháu đôngĐinh lấy vợ Thìn: có hai đứa con đặng thi đỗ, quan tước hiểng vang, nếu có vợ lẽ cũng đặng giàu sangĐinh lấy vợ Tỵ: trước sau cũng đều đặng sang giàu, con cái đặng thi đỗ thành danh và đại lợiĐinh lấy vợ Ngọ, Mùi: sanh con gái đầu lòng thì không đặng lợi, cửa nhà ắt bị hao tổn, phải nuôi con nuôi thì nuôi con ruột mới dễ được, hay là lấy vợ lẽ mới đặng toàn hảo thuỷ chungDinh lấy vợ Thân, Dậu: được quyền cao tước trọng, nhưng sau cũng bị mất chức, trước hay sau dỡĐinh lấy vợ Tuất: vợ chồng phải tha hương xứ người mới được hào phú đại lợi, có quyền quý, sanh con gái đặng song toànĐinh lấy vợ Hợi: trước có nhà cửa huy hoàng, sau gặp lúc phong ba, nếu là quan quyền thì lận đận lắm. Trai có chữ Mậu lấy 12 tuổi như dưới đây:Mậu lấy vợ Tý: vợ chồng đặng sum vầy hòa hiệp, phú quý vinh hoa, trước sau đều đại lợi, con cháu cũng đặng giàu sangMậu lấy vợ Sửu, Dần: trai gái đều đặng toàn vẹn, vợ chồng cũng đặng song toàn hạnh phúcMậu lấy vợ Mẹo: vợ chồng làm ăn đủ dùng, nếu tha phương làm ăn lại càng hay, thuở đầu hơi gian nan, về sau sung sướngMậu lấy vợ Thìn: trước phải chịu cảnh gian truân, về sau đặng vinh hiển, lại e cuộc tình duyên chẳng đáng vẹn toàn.Mậu lấy vợ Tỵ, Ngọ: khó bề đặng phú quý, nếu trai gái đều toàn thì sanh biến, không biến thì nhà cửa phải tiêu tan, dầu cho có quan lộc cũng phải biếnMậu lấy vợ Mùi, Thân: trước sau đều đặng đại lợi, sanh con nhiều và tròn vẹnMậu lấy vợ Dậu: lúc đầu đại lợi sau rồi vô ích, nếu lấy vợ lẽ sẽ sanh con trai được trọng quyềnMậu lấy vợ Tuất, Hợi: không nhờ con cái, đi tha phương lại càng tốt. Trai có chữ Kỷ lấy 12 tuổi như dưới đây:Kỷ ly vợ Tý: vợ chồng làm ăn đặng thịnh vượng, nhưng trước phải đặng nghèo, rồi sau mới đặng giàuKỷ lấy vợ Sửu, Dần: sanh con trai khó nuôi được đến lớn, đi làng khác mới được yên, vợ lẽ sanh con dễ nuôi hơnKỷ lấy vợ Mẹo, Thìn: phải tha phương mới nên sự nghiệp, giàu sang mà sanh con trai, sau không có con gái là khí âm tiêu hếtKỷ lấy vợ Tỵ, Ngọ: gặp thời thì thạnh lỗi mùa thì suy, vợ chồng cách trở tha phương, chẳng chết thì cũng lìa xa đôi ngã, đời sau vợ chồng mới sanh con traiKỷ lấy vợ Mùi, Thân: vợ chồng được trường cửu hạnh phúc song toàn, nhiều con thi đỗ cao, và vinh quang trọn đờiKỷ lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng bền lâu, phải ly biệt, nếu ăn ở với nhau được thì cũng thường ốm đau bịnh tậtKỷ lấy vợ Tuất: sanh con chẳng đặng nhờ vì con bất hiếu, nến con có đỗ cao cũng phải chịu khó về sauKỷ lấy vợ Hợi: vợ chồng đặng song toàn hạnh phúc, nhà cửa phú túc, con cháu đông đúc và thi đỗ cao Trai có chữ Canh lấy 12 tuổi như dưới đây:Canh lấy vợ Tý, Sửu: lấy nhau gặp thời thì tốt, nếu không thì dù trai hay gái cũng trọn đời chẳng có gì là vinh hiểnCanh lấy vợ Dần, Mẹo: trước phải gian truân, sau mới sung sướng giàu sang, có con thi đỗ caoCanh lấy vợ Thìn, Tỵ: vợ chồng ăn ở hiền lương thì đặng phú quý và nhiều con, nếu thất đức thì ắc phải nghèo nànCanh lấy vợ Ngọ: tự mình lập thân chẳng cậy nhờ ai, khoa danh hiển đạt, lộc hưởng tự nhiênCanh lấy vợ Mùi, Thân: đời vợ trước không đặng vẹn bền, đời vợ sau mới đặng giai lãoCanh lấy vợ Dậu: lúc đầu hòa hiệp, về sau có phần khó khăn, trước nghèo sau kháCanh lấy vợ Tuất, Hợi: đời vợ trước chẳng đặng trọn tình, lấy vợ sau mới đặng vững bền và sanh đặng quý tử (con thảo) Trai có chữ Tân lấy 12 tuổi như dưới đây:Tân lấy vợ Tý: nếu có vợ sớm thì dẫu có con cũng không thành đạt, hay là sanh con khó nuôi đến lớn, lấy vợ sau mới đại lợiTân lấy vợ Sửu, Dần: không được hào con, sự làm ăn trước thành sau suyTân lấy vợ Mẹo: tự nhiên phú quý, nhưng có con thi đỗ thì chết, trước nghèo sau giàuTân lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con gái dễ nuôi hơn con trai, đặng của cải quan lộcTân lấy vợ Ngọ: sự làm ăn hoàn toàn thạnh vượng, sanh con gái thì đặng hiếu thảoTân lấy vợ Mùi, Thân: trước giàu sang sau lại hóa ra nghèo, con cái khó nuôi, lúc tuổi già có bịnh tật liên miênTân lấy vợ Dậu: công danh toại nguyện, được giàu sang nhưng vất vả, có con khó nuôi đến lớnTân lấy vợ Tuất, Hợi: có vợ gặp sanh sản khó, vợ chồng bất chánh Trai có chữ Nhâm lấy 12 tuổi như dưới đây:Nhâm lấy vợ Tý: vợ chồng sẽ có bịnh tật, thường gặp sự thưa kiện, dẫu sanh con trai hay con gái cũng không vẹn toànNhâm lấy vợ Sửu, Dần: sanh nhiều con gái, nếu có con trai dẫu có thi rồi cũng thất chứcNhâm lấy vợ Mẹo: sanh con trai hay gái cũng đều vẹn toàn, song chẳng nhờ con, có thi đỗ cao cũng không đặng chức phậnNhâm lấy vợ Thìn: về sau phải chịu cảnh nghèo khổ, mặc dầu thuở trước đã giàu sang, trở về già thường mắc bịnh tậtNhâm lấy vợ Tỵ: dầu đặng giàu sang nhưng sanh con cũng khó nuôi được (thất hào con), từ 40 tuổi trở lên lập nghiệp khó khăn, lấy vợ sau mới yên vui đượcNhâm lấy vợ Ngọ: tuổi trẻ làm ăn được thạnh vượng, con gái hay trai đều song toàn, nhưng từ 40 tuổi trở về sau thì mắc bịnh tật không toànNhâm lấy vợ Mùi: tự nhiên có lộc và quan chức, tuổi già có mắc tật bịnhNhâm lấy vợ Thân: sanh con chẳng toàn, được giàu sang song chẳng đặng thọNhâm lấy vợ Dậu: tình vợ chồng không toàn vẹn, có nhiều sự gây gỗ trong gia đìnhNhâm lấy vợ Tuất, Hợi: được phú quý thịnh vượng, đông con cái và nhiều lộc trời ban Trai có chữ Quý lấy 12 tuổi như dưới đây:Quý lấy vợ Tý: đặng giàu sang, con cái thi đỗ cao, nếu tha phương thì có nhiều đại lợiQuý lấy vợ Sửu, Dần: có vợ ở xa xứ, đặng phú quý đại lợi, học hành thi đỗQuý lấy vợ Mẹo: ăn ở lúc nhở thì hợp nhau, lớn ắt phải xa lìa, có chức vị quan tướcQuý lấy vợ Thìn, Tỵ: đặng phú quý đại lợi, lấy vợ ở xa xứ rất tốtQuý lấy vợ Ngọ: trước nghèo nàn, sau sẽ đặng phú quý, đại lợi, nhiều của cải, con cháu thi đỗ caoQuý lấy vợ Mùi, Thân: đặng quan tước cao, công thành danh toạiQuý lấy vợ Dậu: dầu có chức tước cũng không đặng trọn vẹn, chẳng việc gì đặng toại nguyệnQuý lấy vợ Tuất, Hợi: trước tốt sau xấu, trước thành sau hại, dầu có hay một lúc rồi cũng gian nanBẢNG SO ĐÔI TUỔI VỢ CHỒNG THUỘC CUNG, MẠNG(Gọi là Bát San) Chồng cung Càn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:Chồng cung Càn lấy vợ cung Càn : đựơc Phục vị (tốt vừa)Chồng cung Càn lấy vợ cung Cấn : được Phước đức (thật tốt)Chồng cung Càn lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)Chồng cung Càn lấy vợ Đoài : được Duyên niên (thật tốt)Chồng cung Càn lấy vợ cung Khảm : bị Lục sát (thật xấu)Chồng cung Càn lấy vợ cung Chấn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)Chồng cung Càn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)Chồng cung Càn lấy vợ cung Ly : bị Tuyệt mạng (xấu vừa) Chồng cung Khảm lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:Chồng cung Khảm lấy vợ cung Khảm : được Phục vị (tốt vừa)Chồng cung Khảm lấy vợ cung Chấn : được Thiên y (thật tốt)Chồng cung Khảm lấy vợ cung Tốn : được Sanh khí (thật tốt)Chồng cung Khảm lấy vợ cung Ly : được Phước đức (thật tốt)Chồng cung Khảm lấy vợ cung Càn : bị Lục sát (thật xấu)Chồng cung Khảm lấy vợ cung Cấn : bị Ngũ quỷ (thật xấu)Chồng cung Khảm lấy vợ cung Khôn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)Chồng cung Khảm lấy vợ cung Đoài : bị Họa hại (thật xấu) Chồng cung Cấn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:Chồng cung Cấn lấy vợ cung Cấn : được Phục vị (tốt vừa)Chồng cung Cấn lấy vợ cung Càn : được Thiên y (thật tốt)Chồng cung Cấn lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)Chồng cung Cấn lấy vợ cung Đoài : được Duyên niên (thật tốt)Chồng cung Cấn lấy vợ cung Khảm : bị Ngũ quỉ (thật xấu)Chồng cung Cấn lấy vợ cung Chấn : bị Lục sát (thật xấu)Chồng cung Cấn lấy vợ cung Tốn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)Chồng cung Cấn lấy vợ cung Ly : bị Họa hại (thật xấu) Chồng cung Chấn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:Chồng cung Chấn lấy vợ cung Chấn : được Phục vị (tốt vừa)Chồng cung Chấn lấy vợ cung Khảm : được Thiên y (thật tốt)Chồng cung Chấn lấy vợ cung Ly : được Sanh khí (thật tốt)Chồng cung Chấn lấy vợ cung Càn : bị Lục sát (thật xấu)Chồng cung Chấn lấy vợ cung Cấn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)Chồng cung Chấn lấy vợ cung Khôn : bị Họa hại (thật xấu)Chồng cung Chấn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)Chồng cung Chấn lấy vợ cung Đoài : bị Tuyệt mạng (xấu vừa) Chồng cung Tốn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:Chồng cung Tốn lấy vợ cung Tốn : được Phục vị (tốt vừa)Chồng cung Tốn lấy vợ cung Khảm : được Sanh khí (thật tốt)Chồng cung Tốn lấy vợ cung Chấn : được Phước đức (thật tốt)Chồng cung Tốn lấy vợ cung Ly : được Thiên y (thật tốt)Chồng cung Tốn lấy vợ cung Càn : bị Họa hại (thật xấu)Chồng cung Tốn lấy vợ cung Cấn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)Chồng cung Tốn lấy vợ cung Khôn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)Chồng cung Tốn lấy vợ cung Đoài : bị Lục sát (thật xấu) Chồng cung Ly lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:Chồng cung Ly lấy vợ cung Ly : được Phục vị (tốt vừa)Chồng cung Ly lấy vợ cung Khảm : được Phước đức (thật tốt)Chồng cung Ly lấy vợ cung Chấn : được Sanh khí (thật tốt)Chồng cung Ly lấy vợ cung Tốn : được Thiên y (thật tốt)Chồng cung Ly lấy vợ cung Càn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)Chồng cung Ly lấy vợ cung Cấn : bị Họa hại (thật xấu)Chồng cung Ly lấy vợ cung Khôn : bị Lúc sát (thật xấu)Chồng cung Ly lấy vợ cung Đoài : bị Ngũ quỉ (thật xấu) Chồng cung Khôn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:Chồng cung Khôn lấy vợ cung Khôn : được Phục vị (tốt vừa)Chồng cung Khôn lấy vợ cung Càn : được Duyên niên (thật tốt)Chồng cung Khôn lấy vợ cung Cấn : được Sanh khí (thật tốt)Chồng cung Khôn lấy vợ cung Đoài : được Thiên y (thật tốt)Chồng cung Khôn lấy vợ cung Chấn : bị Hoạ hại (thật xấu)Chồng cung Khôn lấy vợ cung Khảm : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)Chồng cung Khôn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)Chồng cung Khôn lấy vợ cung Ly : bị Lục sát (thật xấu) Chồng cung Đoài lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:Chổng cung Đoài lấy vợ cung Đoài : được Phục vị (tốt vừa)Chổng cung Đoài lấy vợ cung Càn : được Phước đức (thật tốt)Chổng cung Đoài lấy vợ cung Cấn : được Duyên niên (thật tốt)Chổng cung Đoài lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)Chổng cung Đoài lấy vợ cung Chấn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)Chổng cung Đoài lấy vợ cung Khảm : bị Họa hại (thật xấu)Chổng cung Đoài lấy vợ cung Tốn : bị Lục sát (thật xấu)Chổng cung Đoài lấy vợ cung Ly : bị Ngũ quỉ (thật xấu)HÔN NHƠN THUỘC NGŨ HÀNH, TỐT HAY XẤUChồng mạng Kim, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấuChồng Kim vợ Kim, Thì ăn ở nhau sanh đẻ bất lợi, hay cãi lẩy, có khi phải lìa nhau, trừ khi đúng vào quẻ “Lưỡng Kim, Kim Khuyết”, hoặc Lưỡng Kim thành khíChồng Kim vợ Mộc, thì Kim khắc Mộc, khắc xuất khổ sở nghèo nàn, chồng Nam vợ BắcChồng Kim vợ Hỏa, thường hay cãi vã nhau, sanh con khó nuôi, nhà cửa túng nghèoChồng Kim vợ Thủy, là thiên duyên tác hợp, con cháu đầy đàn, vợ chồng hoà thuậnChông Kim vợ Thổ, vợ chồng hòa thuận, con cháu đầy đàn, gia đình vui vẻ, lục súc bình an Chồng mạng Mộc, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấuChồng Mộc, vợ Mộc, quan lộc tốt, con cháu đông đủ, gia đình hoà hiệpChồng Mộc, vợ Thủy, Một với Thủy tương sanh, tiền tài phú túc, con cháu đông, vợ chồng bách niên giai lãoChồng Mộc, vợ Hỏa, Mộc, Hoả tự nhiên sanh, tiền tài quan lộc đặng thạnh vượng, con cháu đông đủChồng Mộc, vợ Thổ (1) Thổ Mộc tương sanh, con cháu đông và làm nên đại phúChồng Mộc, vợ Kim Hai mạng đều khắc nhau, trước hợp sau lìa, con cháu bất lợi Chồng mạng Thủy, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấuChồng Thuỷ, vợ Thủy Hai Thuỷ tuy không tốt nhưng điền trạch (đặng) khá yên, ăn ở nhau đượcChồng Thuỷ, vợ Kim Kim Thuỷ sanh tài, sung sướng đến già, con cháu đặng kháChồng Thủy, vợ Mộc Thủy Mộc nhân duyên, vợ chồng ăn ở đặng bá niên giai lãoChồng Thủy, vợ Hỏa Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguyChồng Thủy, vợ Thổ hai mạng khắc nhau, vui vẻ bất thường, làm việc gì cũng khó Chồng mạng Hỏa, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấuChồng Hỏa, vợ Hỏa hai Hỏa giúp nhau, có khi hưng vượng, con cháu đầy đànChồng Hỏa, vợ Kim Hỏa Kim khắc nhau, hay cải lẩy và kiện cáo, gia đình không anChồng Hỏa, vợ Mộc Hỏa Mộc hợp duyên, gia thất bình an, phước lộc kiêm toànChồng Hỏa, vợ Thủy Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguyChồng Hỏa, vợ Thổ Hỏa Thổ hữu duyên, tài lộc sung túc, con thảo dâu hiền Chồng mạng Thổ, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấuChồng Thổ, vợ Thổ lưỡng Thổ tương sanh, trước khó sau dễ, lắm của nhiều conChồng Thổ, vợ Kim vợ chồng hòa hiệp, con cháu thông minh, tài lộc sung túcChồng Thổ, vợ Mộc Thổ Mộc bất an, vợ chồng phải phân ly, mỗi người mỗi ngãChồng Thổ, vợ Thuỷ Thổ Thuỷ tương khắc, trước hiệp sau lìa, sanh kế bất lợiChồng Thổ, vợ Hỏa Thổ Hỏa đắc vị, quan vị dồi dào, con cháu đông đủ và giàu sangNGŨ HÀNH TƯƠNG SANH (Tốt)Mạng Kim sanh ThủyMạng Thủy sanh MộcMạng Mộc sanh HỏaMạng Hỏa sanh ThổMạng Thổ sanh KimNGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC (Xấu)Mạng Kim khắc MộcMạng Mộc khắc ThổMạng Thổ khắc ThủyMạng Thủy khắc HỏaMạng Hỏa khắc Kim Phụ giải: Ngũ Hành là năm thể chất giao nhau mà sanh tồn, dầu cho quý vị có tôn trọng khoa học đến đâu thì nhà khoa học ngày nay đã tìm thấy trong bản thật con người cũng không ngoài năm thứ thể chất ấy, mà ta gọi là “Ngũ Hành”. Cho nên sự khắc hợp rất là quan trọng. TAM HẠP HỘI THÀNH CUỘCThân, Tý, Thìn hội thành Thủy cuộcTỵ, Dậu, Sửu hội thành kim cuộcDần, Ngọ, Tuất hội thành Hỏa cuộcHợi, Mẹo, Mùi hội thành Mộc cuộc=============================Còn nhiều điểm phải bàn, bởi chỉ không thể dựa trên đi chi hay cung phi không thôi mà quyết định tốt xâu!Thiên Đồng 1 person likes this Share this post Link to post Share on other sites
Posted 1 Tháng 3, 2012 bát san của người ta khác bên mình còn luận về thân mạng có nhiều phần quan điểm trái ngược hẳn nếu chỉ dựa vào tương quan tuổi để luận tốt xấu thì dễ bị sai lắm huynh ạ Share this post Link to post Share on other sites