caytrevn

Xin Nhờ Thầy Vũ Long Cùng Các Bác, Cô Chú, Anh Chị Xin Giúp!

14 bài viết trong chủ đề này

Kính thưa thầy Vũ Long cùng mọi người, tôi cũng yêu thích môn học này nhưng chưa có điều kiện học hỏi, vậy kính mong thầy cùng mọi người giúp đỡ xem giúp cho tôi vận hạn cũng như cuộc sống sau này ra sao. Chân thành cảm ơn!

Chú thích: Tôi sinh ngày 16 tháng 11 năm 1983 dương lịch vào lúc gần 21h, tức ngày 12 tháng 10 năm quý hợi, giờ tuất. Mong được giúp đỡ, chúc quý vị nhiều sức khỏe và may mắn. Cảm ơn!

Share this post


Link to post
Share on other sites

Posted (đã chỉnh sửa)

Tính điểm dùm nếu đúng nhờ thầy giúp nhé...Posted Image

Quý (10).................Quý (10).............Mậu (3,1).............Nhâm(9)

Hợi(10)................Hợi (10)..............Thân(4,8)..........Tuất(3,1)

+ Có Quý tháng + Mậu ngày hợp mà không hóa

+ Nhâm bị khắc gần và trực tiếp.

(1) Quý năm 10, Tuất khắc 3 ngôi 1/20, VT 2/5. Thủy = 10 * 19/20 * 3/5 = 5.7 đv

(2) Hợi năm 10, Tuất khắc 2 ngôi, 1/10, VT 1/2. Thủy = 10 * 9/10 * 1/2 = 4.5 đv

(3) Hợi tháng 10, Tuất khắc 1 ngôi 1/5, VT 2/5. Thủy = 10 * 4/5 * 3/5 = 4.8 đv

(4) Thân ngày 4.8. Kim = 4.8 đv

(5) Tuất giờ 3.1. Thổ = 3.1

(6) Nhâm giờ 9. Tuất khắc trực tiếp 1/2 . Thủy = 9 * 1/2 = 4.5 đv

(7) Mậu ngày 3.1. Thổ = 3.1

(8) Quý tháng 10, bị Mậu Thổ trong tổ hợp khắc gần giảm 1/3 = 10*2/3 = 6.67 đv

Tổng hợp

Tài..........Quan sát.........Kiêu ấn........NC........Thực thương

Thủy.......Mộc..................Hỏa............Thổ..........Kim

26.17......#6..................#4.1.............6.2........4.8.........

Thân nhược, Tài tinh là kỵ thần 1====> Tỷ kiếp là dung thần ( Thổ)....

(Nhìn tài vượng quá hix không biết có phải cách cục Tòng Tài Cách không nữa...Nếu đùng thì thực thương là Dụng thần)

Cái này phải nhờ thầy và các bậc cao thủ giảng giải thôi

Edited by Minh Quân

Share this post


Link to post
Share on other sites

Tính điểm dùm nếu đúng nhờ thầy giúp nhé...Posted Image

Quý (10).................Quý (10).............Mậu (3,1).............Nhâm(9)

Hợi(10)................Hợi (10)..............Thân(4,8)..........Tuất(3,1)

+ Có Quý tháng + Mậu ngày hợp mà không hóa OK

+ Nhâm bị khắc gần và trực tiếp. OK

(1) Quý năm 10, Tuất khắc 3 ngôi 1/20, VT 2/5. Thủy = 10 * 19/20 * 3/5 = 5.7 đv OK

(2) Hợi năm 10, Tuất khắc 2 ngôi, 1/10, VT 1/2. Thủy = 10 * 9/10 * 1/2 = 4.5 đv OK

(3) Hợi tháng 10, Tuất khắc 1 ngôi 1/5, VT 2/5. Thủy = 10 * 4/5 * 3/5 = 4.8 đv OK

(4) Thân ngày 4.8. Kim = 4.8 đv OK

(5) Tuất giờ 3.1. Thổ = 3.1 Sai vì vào vùng tâm còn bị giảm thêm 2/5 còn 1,86đv mới đúng.

(6) Nhâm giờ 9. Tuất khắc trực tiếp 1/2 . Thủy = 9 * 1/2 = 4.5 đv OK

(7) Mậu ngày 3.1. Thổ = 3.1

(8) Quý tháng 10, bị Mậu Thổ trong tổ hợp khắc gần giảm 1/3 = 10*2/3 = 6.67 đv OK

Tổng hợp

Tài..........Quan sát.........Kiêu ấn........NC........Thực thương

Thủy.......Mộc..................Hỏa............Thổ..........Kim

26.17......#6..................#4.1..........6.2 (4,96)........4.8.........

Đã biết tính rồi đấy, có thấy khó không ?

Thân nhược, Tài tinh là kỵ thần 1====> Tỷ kiếp là dung thần ( Thổ)....

(Nhìn tài vượng quá hix không biết có phải cách cục Tòng Tài Cách không nữa...Nếu đùng thì thực thương là Dụng thần)

Cái này phải nhờ thầy và các bậc cao thủ giảng giải thôi

Minh Quân hãy xem lại lý thuyết về cách Tòng theo Tài thì sẽ biết ngay thôi.

"B – Cách phụ thuộc (hay cách dựa theo - Tòng theo)

Cách phụ thuộc hoàn toàn ngược với cách độc vượng. Ở đây Thân quá nhược, còn hành của tài tinh, quan sát hay thực thương lại quá vượng. Thân bắt buộc phải phụ thuộc vào hành vượng đó để sống. Do vậy nó được gọi là cách phụ thuộc.

1 – Cách phụ thuộc tài (theo tài hay tòng tài)

Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây:

a – Thân nhược, mệnh cục không có các can chi là Tỷ Kiếp và Kiêu, Ấn sinh phù, trợ giúp cho Thân.

b - Can chi tài nhiều, vượng, hoặc có thực, thương nhiều xì hơi Thân tái sinh tài.

Dụng thần là tài tinh, hỷ thần là thực thương, kỵ thần là kiêu ấn và tỷ kiếp, còn quan sát là bình thường".

Ta thấy ở ví dụ trên có Tuất ở trụ giờ là Tỷ Kiếp của Tứ Trụ nên Tứ Trụ này không thuộc cách Tòng Tài.

Thân chào.

Share this post


Link to post
Share on other sites

Minh Quân hãy xem lại lý thuyết về cách Tòng theo Tài thì sẽ biết ngay thôi.

"B – Cách phụ thuộc (hay cách dựa theo - Tòng theo)

Cách phụ thuộc hoàn toàn ngược với cách độc vượng. Ở đây Thân quá nhược, còn hành của tài tinh, quan sát hay thực thương lại quá vượng. Thân bắt buộc phải phụ thuộc vào hành vượng đó để sống. Do vậy nó được gọi là cách phụ thuộc.

1 – Cách phụ thuộc tài (theo tài hay tòng tài)

Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây:

a – Thân nhược, mệnh cục không có các can chi là Tỷ Kiếp và Kiêu, Ấn sinh phù, trợ giúp cho Thân.

b - Can chi tài nhiều, vượng, hoặc có thực, thương nhiều xì hơi Thân tái sinh tài.

Dụng thần là tài tinh, hỷ thần là thực thương, kỵ thần là kiêu ấn và tỷ kiếp, còn quan sát là bình thường".

Ta thấy ở ví dụ trên có Tuất ở trụ giờ là Tỷ Kiếp của Tứ Trụ nên Tứ Trụ này không thuộc cách Tòng Tài.

Thân chào.

Thầy và anh giải thích giúp được không ạ, em đọc xong không hiểu gì cả. :D. Cảm ơn thầy và anh nhiều.

Share this post


Link to post
Share on other sites

Minh Quân hãy xem lại lý thuyết về cách Tòng theo Tài thì sẽ biết ngay thôi.

"B – Cách phụ thuộc (hay cách dựa theo - Tòng theo)

Cách phụ thuộc hoàn toàn ngược với cách độc vượng. Ở đây Thân quá nhược, còn hành của tài tinh, quan sát hay thực thương lại quá vượng. Thân bắt buộc phải phụ thuộc vào hành vượng đó để sống. Do vậy nó được gọi là cách phụ thuộc.

1 – Cách phụ thuộc tài (theo tài hay tòng tài)

Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây:

a – Thân nhược, mệnh cục không có các can chi là Tỷ Kiếp và Kiêu, Ấn sinh phù, trợ giúp cho Thân.

b - Can chi tài nhiều, vượng, hoặc có thực, thương nhiều xì hơi Thân tái sinh tài.

Dụng thần là tài tinh, hỷ thần là thực thương, kỵ thần là kiêu ấn và tỷ kiếp, còn quan sát là bình thường".

Ta thấy ở ví dụ trên có Tuất ở trụ giờ là Tỷ Kiếp của Tứ Trụ nên Tứ Trụ này không thuộc cách Tòng Tài.

Thân chào.

Em Cám ơn thầy...Tìm điểm vượng và dụng thần của thầy giống giải đề thi mẫu đại học ấy mà...phải thực hành nhiều mới nhớ ạ????

Share this post


Link to post
Share on other sites

Posted (đã chỉnh sửa)

Chào thầy VuLong

Cháu gái đó là con gái của đồng nghiệp của vợ em. Em là Nam, không phải Nữ. Thấy cháu nó có điều đặc biệt nên hỏi để thầy nghiệm chứng. Em sẽ truyền đạt tới mẹ của cháu gái này.

Em hỏi thêm là Theo lý thuyết nếu đi về phương Nam cũng không tốt vì Mộc khí bị tiết tú?

Sau đây em xin thắc mắc về ví dụ lớp cao cấp:

Ví dụ 10 : Bé trai Elgin Alexander Fraser (Canada) sinh ngày 10/4/2004 lúc 12,00’. Bị bệnh ung thư từ khi mới 8 tháng tuổi và được sống tới ngày 19/5/2007 lúc 19,45’.

Qua sơ đồ trên ta thấy:

a - Ất tàng trong Thìn trụ tháng là dụng thần nhập Mộ ở đại vận Tuất nên có 1đh (được ghi bên trái của Tuất đại vận, còn bên phải để ghi cho Nhật can) và Tử (hay Mộ hoặc Tuyệt) ở lưu niên Hợi có 1đh (được ghi bên trái của lưu niên Hợi).... Em hiểu: áp dụng lý thuyết Y2.

b - Nhật can Kỷ nhược ở lưu niên Hợi có 0đh (nếu nó vượng có -1đh còn Tử, Mộ hay Tuyệt có 1đh) (được ghi bên phải của lưu niên Hợi). Em hiểu: áp dụng lý thuyết Y3.

c - Lục hợp của Giáp đại vận với Kỷ trụ ngày hóa Thổ thành công có 0,5đh (vì tổ hợp này có 2 can mà điểm hạn của hành Thổ là 0,5 nên Thổ cục có 2.0,5.1/2?đh = 0,5đh nhưng số điểm này bị Giáp trụ năm khắc mất hết bởi vì Giáp vượng ở lưu niên Hợi. áp dụng lý thuyết Y3. Nhưng tại sao lại nhân với ½?

d - Kỵ thần Thổ có 30,28đv lớn hơn hỷ thần Kim 10đh nên Thổ là hành kỵ vượng và có điểm kỵ vượng. Do vậy mỗi can Giáp và Kỷ trong Thổ cục có 0,5đh kỵ vượng (điểm này không bị giảm khi điểm hạn của Thổ cục bị khắc). Em hiểu: áp dụng lý thuyết Y1-14/6.

Tuất đại vận xung Thìn trụ tháng nên Tuất là động cũng có 0,5 đh kỵ vượng.? Chưa thấy có trong lý thuyết.?

Nếu Thổ có 30,4đv trong vùng tâm tức nó lớn hơn Kim 20đv thì các điểm kỵ vượng này được tăng gấp đôi. Em hiểu: áp dụng lý thuyết Y1-14/6

e - Đinh lưu niên khắc Canh trụ giờ, vì vậy 2 can này được xem là động. mặc dù lực khắc này có 0đh vì Đinh nhược cả ở đại vận và lưu niên và dĩ nhiên Đinh không có điểm can vượng (nếu nó vượng ở lưu niên Hợi sẽ có 1đh đúng bằng điểm hạn của hành của nó, còn nếu nó chỉ vượng ở đại vận thì có 0,5đh). Canh trụ giờ mặc dù động nhưng nó thất lệnh và nhược cả ở đại vận và lưu niên nên không có điểm hạn can.

Giáp khắc Thổ cục nên Giáp thành động có -1đh, vì nó thất lệnh và vượng ở lưu niên Hợi.

Em hiểu: áp dụng lý thuyết Y5-98a/8.

f - Hợi thái tuế (chi của lưu niên) có 2 hung thần có 2.0,25đh (tất cả các hung thần đều có 0,25đh, còn cát thần đều có -0,25đh (nhưng nếu nó ở can chi tiểu vận thì điểm hạn của nó chỉ bằng 1/2). Em hiểu vì bài trước thấy đã nói.

g - Canh trụ giờ là Thương quan mặc dù gặp Quan là Giáp ở trụ năm nhưng nó không có điểm hạn vì Canh thất lệnh và nhược ở tuế vận. Em hiểu: áp dụng lý thuyết Y5-98a/8.

h - Thân trụ năm hại Hợi thái tuế có 1đh (các điểm hạn về khắc, hình, tự hình hay hại của 1 can hay 1 chi với 1 can hay 1 chi khác đều có điểm lớn nhất là bằng 1đh, nạp âm khắc nạp âm cũng vậy). Em hiểu.

k - Lửa đỉnh núi của đại vận có can của nó là Giáp vượng ở lưu niên nên khắc Đất mái nhà của lưu niên có 1đh. (Chưa có Lý thuyết), Em tạm hiểu lại như sau: Lửa đỉnh núi có Giáp vượng ở Lưu niên nên Giáp mộc sinh Lửa đỉnh Núi, lửa đỉnh núi thì rất mạnh, còn đất mái nhà của Lưu niên Đinh Hợi, có Đinh thất lệnh ở Chi Lưu niên Hợi và chi Đại vận Tuất. Vậy nên Đất mái nhà vốn nhược lại càng thêm nhược do vậy mà bị Hoả đỉnh núi đã vượng lại càng thêm vượng đốt cháy thành than, gọi tóm tắt là Lửa đỉnh núi khắc đất mái nhà là vậy.

Mong thầy giảng giải chỗ em hiểu sai.

Trân trọng

Kính mến thầy

Edited by Anh2001

Share this post


Link to post
Share on other sites

Chào thầy VuLong

Cháu gái đó là con gái của đồng nghiệp của vợ em. Em là Nam, không phải Nữ. Thấy cháu nó có điều đặc biệt nên hỏi để thầy nghiệm chứng. Em sẽ truyền đạt tới mẹ của cháu gái này.

Em hỏi thêm là Theo lý thuyết nếu đi về phương Nam cũng không tốt vì Mộc khí bị tiết tú?

(Vì trong Tứ Trụ không có can chi Thổ (chỉ có can tàng phụ nên rất yếu), vì vậy sống ở phương nam Hỏa mạnh sẽ khắc chế Kim suy để bảo vệ Mộc vẫn lợi hơn là xì hơi Mộc).

Sau đây em xin thắc mắc về ví dụ lớp cao cấp:

Ví dụ 10 : Bé trai Elgin Alexander Fraser (Canada) sinh ngày 10/4/2004 lúc 12,00’. Bị bệnh ung thư từ khi mới 8 tháng tuổi và được sống tới ngày 19/5/2007 lúc 19,45’.

Qua sơ đồ trên ta thấy:

a - Ất tàng trong Thìn trụ tháng là dụng thần nhập Mộ ở đại vận Tuất nên có 1đh (được ghi bên trái của Tuất đại vận, còn bên phải để ghi cho Nhật can) và Tử (hay Mộ hoặc Tuyệt) ở lưu niên Hợi có 1đh (được ghi bên trái của lưu niên Hợi).... Em hiểu: áp dụng lý thuyết Y2.

b - Nhật can Kỷ nhược ở lưu niên Hợi có 0đh (nếu nó vượng có -1đh còn Tử, Mộ hay Tuyệt có 1đh) (được ghi bên phải của lưu niên Hợi). Em hiểu: áp dụng lý thuyết Y3.

c - Lục hợp của Giáp đại vận với Kỷ trụ ngày hóa Thổ thành công có 0,5đh (vì tổ hợp này có 2 can mà điểm hạn của hành Thổ là 0,5 nên Thổ cục có 2.0,5.1/2?đh = 0,5đh nhưng số điểm này bị Giáp trụ năm khắc mất hết bởi vì Giáp vượng ở lưu niên Hợi. áp dụng lý thuyết Y3. Nhưng tại sao lại nhân với ½?

(Vì trong lý thuyết tôi đã nói rõ "Điểm hạn của mỗi can hay chi trong hóa cục bằng 1/2 điểm hạn của hành hóa cục đó").

d - Kỵ thần Thổ có 30,28đv lớn hơn hỷ thần Kim 10đh nên Thổ là hành kỵ vượng và có điểm kỵ vượng. Do vậy mỗi can Giáp và Kỷ trong Thổ cục có 0,5đh kỵ vượng (điểm này không bị giảm khi điểm hạn của Thổ cục bị khắc). Em hiểu: áp dụng lý thuyết Y1-14/6.

Tuất đại vận xung Thìn trụ tháng nên Tuất là động cũng có 0,5 đh kỵ vượng.? Chưa thấy có trong lý thuyết.?

(Ở đây tôi chỉ nói qua để mọi người biết khái niệm về nó thôi, nên tôi mới để ở trong ngoặc đơn, vì phần này rất dài và có thể là phức tạp nhất trong các Y).

Nếu Thổ có 30,4đv trong vùng tâm tức nó lớn hơn Kim 20đv thì các điểm kỵ vượng này được tăng gấp đôi. Em hiểu: áp dụng lý thuyết Y1-14/6

e - Đinh lưu niên khắc Canh trụ giờ, vì vậy 2 can này được xem là động. mặc dù lực khắc này có 0đh vì Đinh nhược cả ở đại vận và lưu niên và dĩ nhiên Đinh không có điểm can vượng (nếu nó vượng ở lưu niên Hợi sẽ có 1đh đúng bằng điểm hạn của hành của nó, còn nếu nó chỉ vượng ở đại vận thì có 0,5đh). Canh trụ giờ mặc dù động nhưng nó thất lệnh và nhược cả ở đại vận và lưu niên nên không có điểm hạn can.

Giáp khắc Thổ cục nên Giáp thành động có -1đh, vì nó thất lệnh và vượng ở lưu niên Hợi.

Em hiểu: áp dụng lý thuyết Y5-98a/8.

f - Hợi thái tuế (chi của lưu niên) có 2 hung thần có 2.0,25đh (tất cả các hung thần đều có 0,25đh, còn cát thần đều có -0,25đh (nhưng nếu nó ở can chi tiểu vận thì điểm hạn của nó chỉ bằng 1/2). Em hiểu vì bài trước thấy đã nói.

g - Canh trụ giờ là Thương quan mặc dù gặp Quan là Giáp ở trụ năm nhưng nó không có điểm hạn vì Canh thất lệnh và nhược ở tuế vận. Em hiểu: áp dụng lý thuyết Y5-98a/8.

h - Thân trụ năm hại Hợi thái tuế có 1đh (các điểm hạn về khắc, hình, tự hình hay hại của 1 can hay 1 chi với 1 can hay 1 chi khác%2

1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Thầy và anh giải thích giúp được không ạ, em đọc xong không hiểu gì cả. :D. Cảm ơn thầy và anh nhiều.

Tứ Trụ:

Quý (10).................Quý (10).............Mậu (3,1).............Nhâm(9)

Hợi(10)................Hợi (10)..............Thân(4,8)..........Tuất(3,1)

Điểm vượng của ngũ hành trong vùng tâm:

Tài..........Quan sát.........Kiêu ấn........NC........Thực thương

Thủy.......Mộc..................Hỏa............Thổ..........Kim

26.17......#6..................#4.1..........6.2 (4,96)........4.8.........

Muốn biết Tứ Trụ này có phải là cách Tòng Tài hay không thì phải đối chiếu nó với lý thuyết xem có thỏa mãn mọi điều kiện mà lý thuyết đó đã đưa ra hay không thì mới biết được (mặc dù lý thuyết này sau này có thể phải sửa đổi).

Theo lý thuyết về Tòng Tài như sau:

"B – Cách phụ thuộc (hay cách dựa theo - Tòng theo)

Cách phụ thuộc hoàn toàn ngược với cách độc vượng. Ở đây Thân quá nhược, còn hành của tài tinh, quan sát hay thực thương lại quá vượng. Thân bắt buộc phải phụ thuộc vào hành vượng đó để sống. Do vậy nó được gọi là cách phụ thuộc.

1 – Cách phụ thuộc tài (theo tài hay tòng tài)

Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây:

a – Thân nhược, mệnh cục không có các can chi là Tỷ Kiếp và Kiêu Ấn sinh phù, trợ giúp cho Thân.

b - Can chi tài nhiều, vượng, hoặc có thực, thương nhiều xì hơi Thân tái sinh tài.

Dụng thần là tài tinh, hỷ thần là thực thương, kỵ thần là kiêu ấn và tỷ kiếp, còn quan sát là bình thường".

Đầu tiên nhìn vào điểm vượng trong vùng tâm ta thấy Tứ Trụ này đã có tiêu chuẩn đầu tiên là Thân nhược (trong câu a tôi đã tô đập) nhưng Nhật can của Tứ Trụ này là Mậu (can của trụ ngày), do vậy Thân của Tứ Trụ này là Thổ, mà Tuất ở trụ giờ cũng mang hành Thổ nên nó thuộc can chi Thổ tức nó là Tỷ Kiếp của Tứ Trụ này. Chính vì vậy mà nó không thỏa mãn điều kiện tiếp theo của câu a là “mệnh cục không có các can chi là Tỷ Kiếp và Kiêu Ấn sinh phù, trợ giúp cho Thân“. Từ đây có thể kết luận Tứ Trụ này không phải là cách Tòng Tài vì nó không có đủ các điều kiện mà cách Tòng Tài này đòi hỏi.

Thân chào.

1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Chào thầy VuLong

Cháu gái đó là con gái của đồng nghiệp của vợ em. Em là Nam, không phải Nữ. Thấy cháu nó có điều đặc biệt nên hỏi để thầy nghiệm chứng. Em sẽ truyền đạt tới mẹ của cháu gái này.

Em hỏi thêm là Theo lý thuyết nếu đi về phương Nam cũng không tốt vì Mộc khí bị tiết tú?

(Vì trong Tứ Trụ can chi Thổ không có (chỉ có can tàng phụ nên rất yếu), vì vậy sống ở phương nam Hỏa mạnh sẽ khắc chế Kim suy để bảo vệ Mộc vẫn lợi hơn là xì hơi Mộc).

Sau đây em xin thắc mắc về ví dụ lớp cao cấp:

Ví dụ 10 : Bé trai Elgin Alexander Fraser (Canada) sinh ngày 10/4/2004 lúc 12,00’. Bị bệnh ung thư từ khi mới 8 tháng tuổi và được sống tới ngày 19/5/2007 lúc 19,45’.

Qua sơ đồ trên ta thấy:

a - Ất tàng trong Thìn trụ tháng là dụng thần nhập Mộ ở đại vận Tuất nên có 1đh (được ghi bên trái của Tuất đại vận, còn bên phải để ghi cho Nhật can) và Tử (hay Mộ hoặc Tuyệt) ở lưu niên Hợi có 1đh (được ghi bên trái của lưu niên Hợi).... Em hiểu: áp dụng lý thuyết Y2.

b - Nhật can Kỷ nhược ở lưu niên Hợi có 0đh (nếu nó vượng có -1đh còn Tử, Mộ hay Tuyệt có 1đh) (được ghi bên phải của lưu niên Hợi). Em hiểu: áp dụng lý thuyết Y3.

c - Lục hợp của Giáp đại vận với Kỷ trụ ngày hóa Thổ thành công có 0,5đh (vì tổ hợp này có 2 can mà điểm hạn của hành Thổ là 0,5 nên Thổ cục có 2.0,5.1/2?đh = 0,5đh nhưng số điểm này bị Giáp trụ năm khắc mất hết bởi vì Giáp vượng ở lưu niên Hợi. áp dụng lý thuyết Y3. Nhưng tại sao lại nhân với ½?

(Vì trong lý thuyết tôi đã nói rõ "Điểm hạn của mỗi can hay chi trong hóa cục bằng 1/2 điểm hạn của hành hóa cục đó").

d - Kỵ thần Thổ có 30,28đv lớn hơn hỷ thần Kim 10đh nên Thổ là hành kỵ vượng và có điểm kỵ vượng. Do vậy mỗi can Giáp và Kỷ trong Thổ cục có 0,5đh kỵ vượng (điểm này không bị giảm khi điểm hạn của Thổ cục bị khắc). Em hiểu: áp dụng lý thuyết Y1-14/6.

Tuất đại vận xung Thìn trụ tháng nên Tuất là động cũng có 0,5 đh kỵ vượng.? Chưa thấy có trong lý thuyết.?

(Ở đây tôi chỉ nói qua để mọi người biết khái niệm về nó thôi, nên tôi mới để ở trong ngoặc đơn, vì phần này rất dài và có thể là phức tạp nhất trong các Y).

Nếu Thổ có 30,4đv trong vùng tâm tức nó lớn hơn Kim 20đv thì các điểm kỵ vượng này được tăng gấp đôi. Em hiểu: áp dụng lý thuyết Y1-14/6

e - Đinh lưu niên khắc Canh trụ giờ, vì vậy 2 can này được xem là động. mặc dù lực khắc này có 0đh vì Đinh nhược cả ở đại vận và lưu niên và dĩ nhiên Đinh không có điểm can vượng (nếu nó vượng ở lưu niên Hợi sẽ có 1đh đúng bằng điểm hạn của hành của nó, còn nếu nó chỉ vượng ở đại vận thì có 0,5đh). Canh trụ giờ mặc dù động nhưng nó thất lệnh và nhược cả ở đại vận và lưu niên nên không có điểm hạn can.

Giáp khắc Thổ cục nên Giáp thành động có -1đh, vì nó thất lệnh và vượng ở lưu niên Hợi.

Em hiểu: áp dụng lý thuyết Y5-98a/8.

f - Hợi thái tuế (chi của lưu niên) có 2 hung thần có 2.0,25đh (tất cả các hung thần đều có 0,25đh, còn cát thần đều có -0,25đh (nhưng nếu nó ở can chi tiểu vận thì điểm hạn của nó chỉ bằng 1/2). Em hiểu vì bài trước thấy đã nói.

g - Canh trụ giờ là Thương quan mặc dù gặp Quan là Giáp ở trụ năm nhưng nó không có điểm hạn vì Canh thất lệnh và nhược ở tuế vận. Em hiểu: áp dụng lý thuyết Y5-98a/8.

h - Thân trụ năm hại Hợi thái tuế có 1đh (các điểm hạn về khắc, hình, tự hình hay hại của 1 can hay 1 chi với 1 can hay 1 chi khác đều có điểm lớn nhất là bằng 1đh, nạp âm khắc nạp âm cũng vậy). Em hiểu.

k - Lửa đỉnh núi của đại vận có can của nó là Giáp vượng ở lưu niên nên khắc Đất mái nhà của lưu niên có 1đh. (Chưa có Lý thuyết), Em tạm hiểu lại như sau: Lửa đỉnh núi có Giáp vượng ở Lưu niên nên Giáp mộc sinh Lửa đỉnh Núi, lửa đỉnh núi thì rất mạnh, còn đất mái nhà của Lưu niên Đinh Hợi, có Đinh thất lệnh ở Chi Lưu niên Hợi và chi Đại vận Tuất. Vậy nên Đất mái nhà vốn nhược lại càng thêm nhược do vậy mà bị Hoả đỉnh núi đã vượng lại càng thêm vượng đốt cháy thành than, gọi tóm tắt là Lửa đỉnh núi khắc đất mái nhà là vậy.

(Nói chung bây giờ chỉ cần hiểu là lực khắc của nạp âm mạnh hay yếu (các can cũng vậy) hoàn toàn phụ thuộc vào độ vượng của can của nạp âm đó (can của trụ có nạp âm), đầu tiên tại lưu nên, sau tới đại vận và cuối cùng là lệnh tháng (nếu nạp âm đó ở trong Tứ Trụ). Đến phần về nạp âm sẽ biết rõ, không phải theo suy luận của bạn đâu).

Mong thầy giảng giải chỗ em hiểu sai.

Trân trọng

Kính mến thầy

Vì bài trên bị trục trặc về kỹ thuật nên xin đăng lại.

1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Em Cám ơn thầy...Tìm điểm vượng và dụng thần của thầy giống giải đề thi mẫu đại học ấy mà...phải thực hành nhiều mới nhớ ạ????

Bác Minh Quân luận giúp đại vận, hạn giúp tôi với. :d

Share this post


Link to post
Share on other sites

Bác Minh Quân luận giúp đại vận, hạn giúp tôi với. :d

Trời ạ...Mình còn làm sai lên sai xuống, còn làm chưa tới bài tập tính điểm hạn nữa. Sao dám luận...Bạn hỏi Anh2001 đó...bạn đó là học sinh giỏi của lớp đó Posted Image

Share this post


Link to post
Share on other sites

Trời ạ...Mình còn làm sai lên sai xuống, còn làm chưa tới bài tập tính điểm hạn nữa. Sao dám luận...Bạn hỏi Anh2001 đó...bạn đó là học sinh giỏi của lớp đó Posted Image

Vậy à, mình cũng thích cái món này đấy nhưng mà hơi khó nên học vẫn chưa vô được mấy, từ đầu năm đến h đen quá nên muốn nhờ xem giúp ấy mà, Thầy Vulong xem giúp em với ạ. Cảm ơn thầy trước. :D

Share this post


Link to post
Share on other sites

Tứ Trụ:

Quý (10).................Quý (10).............Mậu (3,1).............Nhâm(9)

Hợi(10)................Hợi (10)..............Thân(4,8)..........Tuất(3,1)

Điểm vượng của ngũ hành trong vùng tâm:

Tài..........Quan sát.........Kiêu ấn........NC........Thực thương

Thủy.......Mộc..................Hỏa............Thổ..........Kim

26.17......#6..................#4.1..........6.2 (4,96)........4.8.........

Muốn biết Tứ Trụ này có phải là cách Tòng Tài hay không thì phải đối chiếu nó với lý thuyết xem có thỏa mãn mọi điều kiện mà lý thuyết đó đã đưa ra hay không thì mới biết được (mặc dù lý thuyết này sau này có thể phải sửa đổi).

Theo lý thuyết về Tòng Tài như sau:

"B – Cách phụ thuộc (hay cách dựa theo - Tòng theo)

Cách phụ thuộc hoàn toàn ngược với cách độc vượng. Ở đây Thân quá nhược, còn hành của tài tinh, quan sát hay thực thương lại quá vượng. Thân bắt buộc phải phụ thuộc vào hành vượng đó để sống. Do vậy nó được gọi là cách phụ thuộc.

1 – Cách phụ thuộc tài (theo tài hay tòng tài)

Cách này đòi hỏi những điều kiện sau đây:

a – Thân nhược, mệnh cục không có các can chi là Tỷ Kiếp và Kiêu Ấn sinh phù, trợ giúp cho Thân.

b - Can chi tài nhiều, vượng, hoặc có thực, thương nhiều xì hơi Thân tái sinh tài.

Dụng thần là tài tinh, hỷ thần là thực thương, kỵ thần là kiêu ấn và tỷ kiếp, còn quan sát là bình thường".

Đầu tiên nhìn vào điểm vượng trong vùng tâm ta thấy Tứ Trụ này đã có tiêu chuẩn đầu tiên là Thân nhược (trong câu a tôi đã tô đập) nhưng Nhật can của Tứ Trụ này là Mậu (can của trụ ngày), do vậy Thân của Tứ Trụ này là Thổ, mà Tuất ở trụ giờ cũng mang hành Thổ nên nó thuộc can chi Thổ tức nó là Tỷ Kiếp của Tứ Trụ này. Chính vì vậy mà nó không thỏa mãn điều kiện tiếp theo của câu a là “mệnh cục không có các can chi là Tỷ Kiếp và Kiêu Ấn sinh phù, trợ giúp cho Thân“. Từ đây có thể kết luận Tứ Trụ này không phải là cách Tòng Tài vì nó không có đủ các điều kiện mà cách Tòng Tài này đòi hỏi.

Thân chào.

Thầy xem giúp em với ạ, dù sao cũng có duyên mà thầy...

Share this post


Link to post
Share on other sites

Thầy xem giúp em với ạ, dù sao cũng có duyên mà thầy...

Xin admin giúp đỡ xóa giúp tôi bài viết này, cảm ơn

Xem chừng cũng chẳng ăn thua j . :D

Share this post


Link to post
Share on other sites

Tạo một tài khoản hoặc đăng nhập để bình luận

Bạn phải là một thành viên để tham gia thảo luận.

Tạo một tài khoản

Đăng ký một tài khoản mới trong cộng đồng của chúng tôi. Dễ thôi!


Đăng ký tài khoản mới

Đăng nhập

Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập tại đây.


Đăng nhập ngay