VIETHA

Một Vài Nhận định Về Yếu Tố Thiên Thời Của Cụ Thiên Lương Trong Khoa Tv

1 bài viết trong chủ đề này

NHẬN ÐỊNH VỀ SỰ XUNG KHẮC GIỮA TAM HỢP ÐẠI HẠN VÀ TAM HỢP TUỔI CỦA THIÊN LƯƠNG (YẾU TỐ THIÊN THỜI THEO CỤ THIÊN LƯƠNG)

Theo Cụ Thiên Lương thì Tam Hợp Tuổi (THT) được xếp vào bốn hành như sau:

Tuổi Thân Tí Thìn hành Thủy

Tuổi Dần Ngọ Tuất hành Hỏa

Tuổi Tỵ Dậu Sửu hành Kim

Tuổi Hợi Mão Mùi hành Mộc

Tam hợp Ðại Hạn (THDH) cũng được tứ hành hoá giống THT

Cung Ðại Hạn Thân Tí Thìn hành Thủy

Cung Ðại Hạn Dần Ngọ Tuất hành Hỏa

Cung Ðại Hạn Tỵ Dậu Sửu hành Kim

Cung Ðại Hạn Hợi Mão Mùi hành Mộc

Cụ Thiên Lương cho rằng:

THDH sinh nhập THT: tai hại (vì có Thiên Không). (Có lúc ông lại cho là

&nbs p; &nbs p; &nbs p; Tốt) ??????????????

THDH hòa THT: tốt (vì có Tứ Linh)

THT sinh xuất THDH: tai hại, bị người lợi dụng, bị thiệt thòi, phục vụ cho đời mà thù lao không xứng, không được thụ hưởng, làm co ????? cho người.

THT khắc xuất THDH: phải gắng công tranh đấu gặp khó khăn nhưng nếu nổ lực có thể thắng được hoàn cảnh (Có lúc ông lại ghi khắc phục và bị sa lầy, mưu sự đầu thành sau trắc trở)

THDH khắc nhập THT: xấu nhất, bị hoàn cảnh chế ngự, vận mạng tàn tạ khó ganh đua, nguy khốn, thân bại danh liệt.

Cụ Thiên Lương còn nhấn mạnh rằng đắc Thiên Thời thì đời lên hương, mất Thiên Thời thì đời sẽ thấy khó khăn để rồi xuống dốc.

Dương Nam, Âm Nữ Ðại Hạn an theo chiều thuận.

Tuổi Thân Tí Thìn (THT hành Thủy), Mệnh an ở Thân Tí Thìn

Ðại hạn thứ Nhất: THDH (Thân Tí Thìn) hòa THT

Ðại hạn thứ Hai: THDH (Tỵ Dậu Sửu ) sinh nhập THT

Ðại hạn thứ Ba: THT khắc xuất THDH (Dần Ngọ Tuất )

Ðại hạn thứ Tư: THT sinh xuất THDH (Hợi Mão Mùi)

Ðại hạn thứ Năm: như Ðại hạn thứ Nhất (cứ cách 3 đại hạn thì lại trở về như cũ)

Tuổi Thân Tí Thìn, Mệnh an ở Tỵ Dậu Sửu

Ðại hạn thứ Nhất: THDH (Tỵ Dậu Sửu ) sinh nhập THT

Ðại hạn thứ Hai: THT khắc xuất THDH (Dần Ngọ Tuất )

Ðại hạn thứ Ba: THT sinh xuất THDH (Hợi Mão Mùi)

Ðại hạn thứ Tư: THDH (Thân Tí Thìn) hòa THT

Ðại hạn thứ Năm: như Ðại hạn thứ Nhất

Tuổi Thân Tí Thìn, Mệnh an ở Dần Ngọ Tuất

Ðại hạn thứ Nhất: THT khắc xuất THDH (Dần Ngọ Tuất )

Ðại hạn thứ Hai: THT sinh xuất THDH (Hợi Mão Mùi)

Ðại hạn thứ Ba: THDH (Thân Tí Thìn) hòa THT

Ðại hạn thứ Tư: THDH (Tỵ Dậu Sửu ) sinh nhập THT

Ðại hạn thứ Năm: như Ðại hạn thứ Nhất

Tuổi Thân Tí Thìn, Mệnh an ở Hợi Mão Mùi

Ðại hạn thứ Nhất: THT sinh xuất THDH (Hợi Mão Mùi)

Ðại hạn thứ Hai: THDH (Thân Tí Thìn) hòa THT

Ðại hạn thứ Ba: THDH (Tỵ Dậu Sửu ) sinh nhập THT

Ðại hạn thứ Tư: THT khắc xuất THDH (Dần Ngọ Tuất )

Ðại hạn thứ Năm: như Ðại hạn thứ Nhất

Tuổi Tỵ Dậu Sửu (THT hành Kim), Mệnh an ở Tỵ Dậu Sửu

Ðại hạn thứ Nhất: THDH (Tỵ Dậu Sửu ) hòa THT

Ðại hạn thứ Hai: THDH (Dần Ngọ Tuất ) khắc nhập THT

Ðại hạn thứ Ba: THT khắc xuất THDH (Hợi Mão Mùi)

Ðại hạn thứ Tư: THT sinh xuất THDH (Thân Tí Thìn)

Ðại hạn thứ Năm: như Ðại hạn thứ Nhất

Tuổi Tỵ Dậu Sửu (THT hành Kim), Mệnh an ở Dần Ngọ Tuất

Ðại hạn thứ Nhất: THDH (Dần Ngọ Tuất ) khắc nhập THT

Ðại hạn thứ Hai: THT khắc xuất THDH (Hợi Mão Mùi)

Ðại hạn thứ Ba: THT sinh xuất THDH (Thân Tí Thìn)

Ðại hạn thứ Tư: THDH (Tỵ Dậu Sửu ) hòa THT

Ðại hạn thứ Năm: như Ðại hạn thứ Nhất

Tuổi Tỵ Dậu Sửu (THT hành Kim), Mệnh an ở Hợi Mão Mùi

Ðại hạn thứ Nhất: THT khắc xuất THDH (Hợi Mão Mùi)

Ðại hạn thứ Hai: THT sinh xuất THDH (Thân Tí Thìn)

Ðại hạn thứ Ba: THDH (Tỵ Dậu Sửu ) hòa THT

Ðại hạn thứ Tư: THDH (Dần Ngọ Tuất ) khắc nhập THT

Ðại hạn thứ Năm: như Ðại hạn thứ Nhất

Tuổi Tỵ Dậu Sửu (THT hành Kim), Mệnh an ở Thân Tí Thìn

Ðại hạn thứ Nhất: THT sinh xuất THDH (Thân Tí Thìn)

Ðại hạn thứ Hai: THDH (Tỵ Dậu Sửu ) hòa THT

Ðại hạn thứ Ba: THDH (Dần Ngọ Tuất ) khắc nhập THT

Ðại hạn thứ Tư: THT khắc xuất THDH (Hợi Mão Mùi)

Ðại hạn thứ Năm: như Ðại hạn thứ Nhất

Tuổi Dần Ngọ Tuất (THT hành Hỏa), Mệnh an ở Dần Ngọ Tuất

Ðại hạn thứ Nhất: THDH (Dần Ngọ Tuất ) hòa THT

Ðại hạn thứ Hai: THDH (Hợi Mão Mùi) sinh nhập THT

Ðại hạn thứ Ba: THDH (Thân Tí Thìn) khắc nhập THT

Ðại hạn thứ Tư: THT khắc xuất THDH (Tỵ Dậu Sửu )

Ðại hạn thứ Năm: như Ðại hạn thứ Nhất

Tuổi Dần Ngọ Tuất (THT hành Hỏa), Mệnh an ở Hợi Mão Mùi

Ðại hạn thứ Nhất: THDH (Hợi Mão Mùi) sinh nhập THT

Ðại hạn thứ Hai: THDH (Thân Tí Thìn) khắc nhập THT

Ðại hạn thứ Ba: THT khắc xuất THDH (Tỵ Dậu Sửu )

Ðại hạn thứ Tư: THDH (Dần Ngọ Tuất ) hòa THT

Ðại hạn thứ Năm: như Ðại hạn thứ Nhất

Tuổi Dần Ngọ Tuất (THT hành Hỏa), Mệnh an ở Thân Tí Thìn

Ðại hạn thứ Nhất: THDH (Thân Tí Thìn) khắc nhập THT

Ðại hạn thứ Hai: THT khắc xuất THDH (Tỵ Dậu Sửu )

Ðại hạn thứ Ba: THDH (Dần Ngọ Tuất ) hòa THT

Ðại hạn thứ Tư: THDH (Hợi Mão Mùi) sinh nhập THT

Ðại hạn thứ Năm: như Ðại hạn thứ Nhất

Tuổi Dần Ngọ Tuất (THT hành Hỏa), Mệnh an ở Tỵ Dậu Sửu

Ðại hạn thứ Nhất: THT khắc xuất THDH (Tỵ Dậu Sửu )

Ðại hạn thứ Hai: THDH (Dần Ngọ Tuất ) hòa THT

Ðại hạn thứ Ba: THDH (Hợi Mão Mùi) sinh nhập THT

Ðại hạn thứ Tư: THDH (Thân Tí Thìn) khắc nhập THT

Ðại hạn thứ Năm: như Ðại hạn thứ Nhất

Tuổi Hợi Mão Mùi (THT hành Mộc), Mệnh an ở Hợi Mão Mùi

Ðại hạn thứ Nhất: THDH (Hợi Mão Mùi) hòa THT

Ðại hạn thứ Hai: THDH (Thân Tí Thìn) sinh nhập THT

Ðại hạn thứ Ba: THDH (Tỵ Dậu Sửu ) khắc nhập THT

Ðại hạn thứ Tư: THT sinh xuất THDH (Dần Ngọ Tuất )

Ðại hạn thứ Năm: như Ðại hạn thứ Nhất

Tuổi Hợi Mão Mùi (THT hành Mộc), Mệnh an ở Thân Tí Thìn

Ðại hạn thứ Nhất: THDH (Thân Tí Thìn) sinh nhập THT

Ðại hạn thứ Hai: THDH (Tỵ Dậu Sửu ) khắc nhập THT

Ðại hạn thứ Ba: THT sinh xuất THDH (Dần Ngọ Tuất )

Ðại hạn thứ Tư: THDH (Hợi Mão Mùi) hòa THT

Ðại hạn thứ Năm: như Ðại hạn thứ Nhất

Tuổi Hợi Mão Mùi (THT hành Mộc), Mệnh an ở Tỵ Dậu Sửu

Ðại hạn thứ Nhất: THDH (Tỵ Dậu Sửu ) khắc nhập THT

Ðại hạn thứ Hai: THT sinh xuất THDH (Dần Ngọ Tuất )

Ðại hạn thứ Ba: THDH (Hợi Mão Mùi) hòa THT

Ðại hạn thứ Tư: THDH (Thân Tí Thìn) sinh nhập THT

Ðại hạn thứ Năm: như Ðại hạn thứ Nhất

Tuổi Hợi Mão Mùi (THT hành Mộc), Mệnh an ở Dần Ngọ Tuất

Ðại hạn thứ Nhất: THT sinh xuất THDH (Dần Ngọ Tuất )

Ðại hạn thứ Hai: THDH (Hợi Mão Mùi) hòa THT

Ðại hạn thứ Ba: THDH (Thân Tí Thìn) sinh nhập THT

Ðại hạn thứ Tư: THDH (Tỵ Dậu Sửu ) khắc nhập THT

Ðại hạn thứ Năm: như Ðại hạn thứ Nhất

NHẬN ÐỊNH

DƯƠNG NAM, ÂM NỮ

Tuổi Tuổi Thân Tí Thìn, Mệnh an ở Thân Tí Thìn (có bộ Tuế Phù Hổ)

Hoa, sinh nhập, khắc xuất, sinh xuất

Tuổi Thân Tí Thìn, Mệnh an ở Tỵ Dậu Sửu (có bộ Dương Tử Phúc)

Sinh nhập, khắc xuất, sinh xuất, hoà

Tuổi Thân Tí Thìn, Mệnh an ở Dần Ngọ Tuất (có bộ Tang Tuế Ðiếu)

Khắc xuất, sinh xuất, hoà, sinh nhập

Tuổi Thân Tí Thìn, Mệnh an ở Hợi Mão Mùi (có bộ Âm Long Trực)

Sinh xuất, hoà, sinh nhập, khắc xuất

Như vậy, cung Ðại Hạn luân chuyển theo một vòng tròn khép kín là Hoà (bình hoà), sinh nhập, khắc xuất, sinh xuất rồi trở lại Hoà. Dương Nam Âm Nữ thì đi theo chiều thuận như trên.

ÂM NAM, DƯƠNG NỮ Ðại hạn theo chiều nghịch, do đó sẽ luân chuyển theo chiều ngược của vòng (là Hoà, sinh xuất, khắc xuất, sinh nhập)

Tuổi Tỵ Dậu Sửu , Dương Nam Âm Nữ thi luan chuyen theo chieu thuan cua vong Hoa, khắc nhập, khắc xuất, sinh xuất. Am Nam, Duong nu thi theo chieu nghich cua vong (Hoa, sinh xuất, khắc xuất, khắc nhập)

Tuổi Dần Ngọ Tuất , Dương Nam Âm Nữ thì luân chuyển theo chiều thuận của vòng Hoà, sinh nhập, khắc nhập, khắc xuất. Âm Nam, Dương nữ thì theo chiều nghịch của vòng (Hoà, sinh nhập, khắc nhập, khắc xuất)

Tuổi Hợi Mão Mùi Dương Nam Âm Nữ thì luân chuyển theo chiều thuận của vòng Hoà, sinh nhập, khắc nhập, sinh xuất. Âm Nam, Dương nữ thì theo chiều nghịch của vòng (Hoà, sinh xuất, khắc nhập, sinh nhập)

NHẬN ÐỊNH: trên vòng tròn luân chuyển ta nhận thấy:

Tuổi Thân Tí Thìn chỉ có một vị trí xấu là khắc xuất

Tuổi Tỵ Dậu Sửu thì có hai vị trí xấu đứng liền nhau là khắc nhập, khắc xuất

Tuổi Dần Ngọ Tuất có hai vị trí xấu đứng liền nhau là khắc nhập, khắc xuất

Tuổi Hợi Mão Mùi chỉ có một vị trí xấu là khắc nhập

Nếu căn cứ vào các sao thuộc vòng Thái Tuế xuật hiện tại đại hạn thì ta có bảng tổng kết dưới đây:

TUỔI & amp; amp;n bsp; CÁC BỘ SAO TẠI ĐẠI HẠN

Thân Tí Thìn Hoa Sinh nhập khắc xuất sinh xuất Tỵ Dậu Sửu ; ; ; Hoa khắc nhập khắc xuất sinh xuất

Dần Ngọ Tuất Hoa sinh nhập khắc xuất Hợi Mão Mùi Hoa sinh nhập khắc nhập sinh xuất

Cũng cần nêu thêm hai yếu tố mà cụ Thiên Lương cho rằng là phụ khi giải đoán đại hạn, đó là yếu tố địa lợi và nhân hòa

địa lợi (CỦA ĐẠI HẠN) là hành cung và hành mệnh có tương đắc hay không? Nếu tương đắc thì tính mệnh được phần nào vững chắc yên lành

nhân hòa là lòng người. Lòng người thuận hay nghịch là tính theo tinh đẩu: tinh đẩu của hạn có cùng trong hệ phái của Mệnh là cùng một bộ trong thế lưỡng nghi và hết sức loại tránh Lục Sát tinh nhất là Không Kiếp. Nếu Mệnh ở thế Tử Phủ Sát Phá Tham hay Cơ Lương Cự Nhật, nếu gặp đồng bộ, nghĩa là cùng phe phái thì hòa thuận, bằng như đụng độ khác phái thì hẳn là có sự khó khăn, gia thêm Lục Sát tinh ngươi có số càng thêm chuyện, vất vả là may. Nói rõ hơn thì khi xét nhân hòa phải xem bộ chính tiinh tại đại hạn có cùng hay khác thế lưỡng nghi với bộ chính tinh của Mệnh. Cụ Thiên Lương chia 14 Chính tinh thành 2 thế lưỡng nghi Âm Dương: Dương ( Tử Phủ Vũ Tướng, Sát Phá Liêm Tham ), Âm ( Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cự Nhật), và tiếp tục phân thành Tứ Tượng như sau:

Tử Phủ Vũ Tướng (Thiếu Dương): 60% thực hành, 40% lý thuyết

Sát Phá Liêm Tham (Thái Dương): 100% thực hành

Cơ Nguyệt Đồng Lương (Thái Âm): 100% lý thuyết

Cự Nhật (Thiếu Aam): 60% lý thuyết, 40% thực hành

Nếu chính tinh đồng bộ cùng phe phái, cùng thế lưỡng nghi như Tử Phủ Vũ Tướng , Sát Phá LIêm Tham thì khi chuyển vận gặp nhâu vẫn ít thay đổi , dễ dàng hơn là gặp bộ khác thế lưỡng nghi là Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cự Nhật (nếu thêm trung tinh đắc cách tam hợp thì càng được tốt đẹp. Nếu như khác phe phái, khác thế lưỡng nghi như Cơ Nguyệt Đồng Lương (CNDL) vận hành gặp Sát Phá Liêm Tham (SPLT) thì hẳn là có sự đụng chạm nặng nề, phần thiệt hại thuộc về phe yếu thế là CNDL (nếu gia thêm Sát tiinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may)

Từ thế của bốn bộ chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn mỹ và thành công thì theo cụ cần phải có tối thiểu:

Bộ; Tử Phủ Vũ Tướng cần nhất là Tả Hữu Thai Tọa

Bộ Sát Phá Liêm Tham cần nhất là Lục Sát tinh và Thai Cáo

Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương cần nhất là Khôi Việt và Xương Khúc

Bộ Cự Nhật cần nhất là Hồng Đào Quang Quý

Riêng bộ Nhật Nguyệt nếu như lạc hãm ngoài bộ Đào Hồng Hỉ ít nhất phải đứng cặp với một trong 3 bộ hợp cách với nó là Xương KHúc, Long Phượng, Quang Quí

Cụ Thiên Lương cho rằng địa lợi và nhân hòa là hai yếu tố phụ. Uư tiên là Thiên Thời , rồi đến Nhân Hòa , còn địa lợi là thứ yếu chỉ cần an thân. Được 3 yếu tố thì quá tốt. Thông thường chỉ cần được 1 thiên thời cũng đủ mãn nguyện. Đại hạn nào có đủ 2 yếu tố Thiên Thời và địa lợi thì sẽ khá, nếu có thêm Nhâm Hòa thì đại hạn rất rực rỡ. Trường hợp nếu thiên thời không có thì phải nhờ đến Nhân Hòa là lòng người.

Thiên Lương cho rằng cũng có người gặp đại vận Thái Tuế, nghĩa là Mệnh không có ở Tam hợp Thái Tuế, khi đo thắng lợi chỉ là một giai đoạn rồi sụp đổ hoặc bị thị phi dèm pha để rồi ô danh sự nghiệp. Cũng có người gặp 2, 3 đại vận liên tiếp nhưng phải là Âm Nam Dương Nữ gặp Thiên Không trước rồi gặp Thái Tuế, nghĩa là muốn thành công phải gặp gian nan trước cho nếm mùi chua mặn chát của cuộc thế, hiểu cái thất bại để đem đến thành công

Cần chú ý theo cụ Thiên Lương:

Nếu Đại vận bị khắc nhập hay sinh xuất thì chỉ là miếng xương nuốt vào cũng khó mà nhả ra cũng vướng, thêm Quyền Lộc thì càng thêm lung tung khổ về Quan Lộc

Người Thái Tuế, trường hợp gặp Bạch Hổ Đường Phù trong tam hợp , vào hạn Thái Tuế dễ trút hơi thở cuối cùng với uy danh được hậu thế ghi nhận

Hạn gặp Thái Tuế là phải đắc ý, nhưng nếu gặp thêm Không Kiếp thì lên để mà xuống

Hạn gặp Thiên Không là phá sản, nhưng Thiên Không gặp Khoa là xuống để mà lên

2 people like this

Share this post


Link to post
Share on other sites