Posted 19 Tháng 4, 2008 Kinh Dịch là một di sản của nền Văn hiến Lạc Việt. Người Trung Quốc đã thừa hưởng và phát triển nó thành một giá trị văn hóa đặc thù của Á Đông. Ngày nay, các nhà khoa học Phương Tây đã chứng minh tính đúng đăn của Kinh Dịch thông qua thuyết tương đối và thuyết lượng tử. Để có thể bảo tồn và phát triển đến ngày nay, Kinh Dịch phải khoác bên ngoài một cái vỏ là “sách bói” để chứa đựng bên trong những giá trị sống của người quân tử. Hôm nay, xin giới thiệu đến các bạn một trong những “cái vỏ” đó. Nếu có bạn nào nhờ nó mà ngộ được chân lý của người xưa thì đó là hạnh phúc của kẻ này. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 19 Tháng 4, 2008 PHÉP BÓI BÀI BÁT QUÁI Trước tiên chọn 32 lá bài từ con 7 đến con A Nam xóc 7, nữ xóc 9 cái (Nam thất nữ cửu), kinh bài làm 2 phàn sau đó gộp lại dàn bài ra và chon lần lượt 3 lần, mỗi lần 1 con bài, đặt thứ tự từ trái qua phải, để ngửa bài ra. Lưu Ý : Khi xóc bài cần khấn nguyện "chư tiên linh cửu huyền thất tổ" trong tộc họ nhà mình chứng dám lòng thành và nêu điều muốn cầu xin. Ý nghĩa của lá bài : Bảy Cơ Chủ về sự nghiệp, tài sản, đất đai, nhà cửa, xe cộ, vàng bạc, quý kim, hoặc có việc làm, hoặc được mời ăn uống, có quà tặng, thích hợp với các nghề địa ốc, bảo hiểm, quý kim. Nếu chưa có con mà cầu về con cái thì sẽ có con, có khả năng sinh con, nếu đang mang thai thì sẽ sinh con trai. Nếu đi cùng với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép) thì sự nghiệp bền vững, dù có gặp thời vận không tốt cũng không đến nỗi lo ngại về sự phá sản, sạt nghiệp. Nếu đi cùng các lá bài Bích thì rất đáng ngại, sự nghiệp tan tành, rất dễ đưa đến tình trạng phá sản, cơ nghiệp lụn bại. Bảy Rô Chủ về đường đi, sự di chuyển, lưu động, cuộc đi ngắn ngủi, sự tính toán nhanh nhẹn, nóng nảy, thích hợp cho việc đầu tư ngắn hạn, các công việc có sự dứt điểm nhanh chóng. Nếu đi cùng với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép) thì làm gia tăng thêm sự tốt đẹp. Nếu đi kèm với các lá bài Bích, thì mọi sự việc khó xoay trở, không tiến hành được, tiến thoái lưỡng nan, hoặc công việc bị bế tắc, thất nghiệp, cẩn thận trong sự đi lại, di chuyển. Bảy Chuồn (nhép) Có lợi lộc nhỏ, món tiền nhỏ, hoặc có nợ nần, tiền công nợ, tiền vay mượn, sự liên quan với nhau, có quan hệ qua lại với nhau, sự tương quan về nhân quả với nhau, nếu chưa có con mà cầu về con cái thì có con, nếu đang mang thai thì sẽ sinh con trai. Nếu đi cùng với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép) thì có sự thuận lợi về tiền bạc, nên huy động vốn liếng, tiền bạc vay mượn dễ dàng hoặc có lãi chút ít. Nếu đi với các lá bài Bích thì bị hao tài nhỏ, hoặc bị lúng túng về tiền đáo hạn, tiền bạc khó xoay trở, hoặc phải trả nợ định kỳ Bảy Bích Chủ sự trái ý, sự không hài lòng, bất mãn, xung đột, rầy rà, cãi vả, gây gỗ, nhiều sự việc xấu xảy ra ngoài dự tính. Nếu đi cùng với lá bài 7 Rô, có sự cãi cọ, tranh chấp đưa đến ấu đả, hoặc bị cấp trên rầy la, khiển trách nặng nề. Nếu đi với lá bài Ace Bích ngược, bị pháp luật đe dọa, bị tù tội. Nếu đi cùng các lá bài Bích khác có thể đưa đến bị cướp bóc, bị trộm cắp, bị đánh đập, bị tai nạn có thương tật. Đặc biệt, những trường hợp xấu này có thể được hóa giải, hoặc được giảm chế, hoặc có thể vượt qua một cách nhẹ nhàng, nếu lá bài thứ ba trong quẻ bài là lá bài 10 cơ, hoặc Ace Cơ thuận. Tám Cơ Chủ sự thuận lợi, cơ hội tốt, hôn nhân tốt đẹp, tình duyên vừa ý, còn tượng trưng cho gia đạo, nếu mong cầu về mọi việc thì đều thuận lợi và đến nhanh, nhất là về tiền bạc và tình cảm. Nếu cầu về con cái thì có con, và sinh con gái. Cầu về tình cảm, duyên nợ, thì sẽ tiến đến hôn nhân trong một ngày không xa, nếu đi cùng với các lá bài Cơ khác. Nếu đi cùng với các lá bài Chuồn (nhép) thì sự mong cầu về tiền bạc rất thuận lợi, cơ hội thu hoạch tiền bạc đến rất nhanh. Đặc biệt, nếu đi kèm với các lá bài Bích thì gia đạo có nhiều chuyện buồn mà mình phải lo toan, hoặc công danh con cái xấu, nếu đi cùng với lá bài 8 Rô và 8 Bích thì mưu sự bất thành. Tám Rô Chủ về đường đi, sự di chuyển, lưu động, sự tính toán nhanh nhẹn, sự thay đổi không ngừng, thích hợp cho việc đầu tư ngắn hạn, các công việc có sự dứt điểm nhanh chóng. Nếu đi cùng với các lá bài 8 Cơ và 8 Chuồn (nhép), mưu sự thành đạt, nếu đi với lá bài 8 Cơ và 8 Bích, mưu sự bất thành. Nếu đi với các lá bài Bích, thì sự việc khó xoay trở, mọi tính toán đều không thực hiện được, tiến thoái lưỡng nan, công việc bị bế tắc, cẩn thận trong sự di chuyển, không nên đi lại nhiều. Tám Chuồn (nhép) Tiền trả nợ, tiền phải trả đáo hạn kỳ, tiền vay mượn, hoặc món tiền nhỏ, vốn ít oi, sự tương quan về nhân quả với nhau, có sự vay trả với nhau, nếu chưa có con mà cầu về con cái thì có con, có khả năng sinh con, nếu đang mang thai thì sẽ sinh con gái. Nếu đi cùng với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép) thì có sự thuận lợi hoặc có cơ hội tốt về tiền bạc, tiền bạc vay mượn dễ dàng hoặc có lãi chút ít. Nếu đi với các lá bài Bích thì hao tài nhỏ, hoặc lúng túng về tiền đáo hạn, tiền bạc khó xoay trở, hoặc phải trả nợ định kỳ. Tám Bích Chủ sự hư hỏng, thiệt hại, thiệt thòi, thua lỗ, thất bại, bệnh tật, sự lỡ lầm, hoặc bị tiểu nhân chơi xấu, bị tiểu nhân mưu hại. Nếu đi cùng với lá bài 8 Cơ và 8 Rô, mưu sự bất thành. Nếu đi cùng với các lá bài Bích có thể đưa đến bị tiểu nhân chơi xấu, bị ám hại, bị ám toán, bị bệnh nan y. Đi với lá bài Ace Bích ngược, bị trù dập, bị ma ám, bị bỏ bùa, bị thư ếm, hoặc có vong linh người chết theo phù hộ. Đặc biệt, những trường hợp xấu này có thể được hóa giải, hoặc được giảm chế, hoặc có thể vượt qua một cách nhẹ nhàng, nếu lá bài thứ ba trong quẻ bài là lá bài 10 cơ, hoặc Ace Cơ thuận. Chín Cơ Chủ về thời vận, thời cơ, sự tưởng tượng phong phú, sự mơ ước, mơ mộng, tình cảm tốt đẹp nhưng ít gặp mặt nhau, hay bị xa cách nhau, thích hợp với các nghề bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, thương mại điện tử, quảng cáo, thiết kế. Ngoài ra, lá bài này còn chủ về sự phò trợ linh thiêng của người khuất mặt, các bậc thánh thần, các đấng thần linh vô hình. Nếu đi cùng với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép) thì thời vận tốt đẹp, và nếu hiện tại đang ở trong hoàn cảnh lúng túng về tiền bạc cũng không nên quá lo ngại. Nếu đi với các lá bài Bích thì rất đáng lo ngại, dù công việc làm ăn đang tốt đẹp cũng nên cẩn trọng, nên thu vén gọn gàng, chớ nên đầu tư làm ăn mạnh bạo mà gặp điều họa hại. Chín Rô Chủ về đường đi, sự tính toán công việc, sự thay đổi về công danh, thay đổi nơi ăn chốn ở, di chuyển, đi xa, xe cộ, du lịch, đi nước ngoài, có tin tức ở xa. Ngoài ra, còn có nghĩa láng giềng, hàng xóm thân cận, khu vực nơi cư trú, cộng đồng, đồng hương. Nếu đi với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép) thì có sự thay đổi tốt đẹp, hoặc mọi việc, mọi tin tức ở nơi xa xôi, ở nước ngoài, tin tức cộng đồng, đồng hương tốt đẹp. Nếu đi với lá bài Bích thì sự thay đổi hoàn cảnh rất khó khăn, ở trong tình thế bị bắt buộc, khó xoay trở, không nên đi xa. Chín Chuồn (nhép) Có lộc bất ngờ, tiền phát tài bất ngờ, tiền được trợ cấp, bảo trợ, tiền được người giúp đỡ, hoặc có tiền do trúng số, trúng thưởng, hoặc các việc phát sinh bất ngờ ngoài dự tính. Nếu đi với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép) thì có sự thuận lợi về tiền bạc, kiếm tiền dễ dàng hoặc trúng số. Nếu đi với các lá bài Bích thì hao tài, hoặc có tiền mà không lấy ra được, hoặc có tiền rồi cũng hết, không cầm giữ được. Chín Bích Chủ sự quyết định, khẳng định cho một vấn đề, còn chủ sự tuyệt giao, có sự chia ly hoặc bỏ ra đi, kết thúc, chấm dứt. Đi với lá bài Ace Bích ngược, chết chóc, có tang, có tin tức chết người, hoặc làm ăn bị thua lỗ nặng nề, tiêu tan sự nghiệp. Đi với lá bài Ace Bích xuôi, tin tức chờ đợi bị chậm trễ, biệt vô âm tín, hoặc nghe toàn những tin tức xấu, thất bại. Mười Cơ Chủ sự thuận lợi, gia đình hạnh phúc, tình cảm tốt đẹp, cơ hội tốt đẹp, mọi việc mong cầu đều được toại nguyện. Ngoài ra, lá bài này còn tượng trưng cho phúc đức do chính mình tạo ra, có hiệu lực hóa giải được tai nạn, bệnh tật, hóa giải mọi điều xấu một cách bất ngờ ngoài dự tính, hoặc chặn đứng mọi điều xấu không cho xảy ra làm tác hại đến mình. Nếu đi với các lá bài Bích, rất đáng sợ vì chủ về phúc đức đã hết, cơ hội cứu giải không có, cần lưu ý điều này mà cố gắng tạo phúc để còn được sự gia hộ vượt qua những lúc gian nan. Đặc biệt, rất xấu nếu đi với lá bài 9 Bích, khó vượt qua tai nạn. Mười Chuồn (nhép) Có tiền, tiền vốn, tiền lương căn bản, vốn liếng thực sự của mình, tiền kiếm được do chính bàn tay khối óc của mình tạo ra, nói chung lá bài này chủ sự thoải mái về tiền bạc, không sợ bị cảnh túng thiếu, vay mượn, nợ nần vây hãm. Nếu đi với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép) thì có sự thuận lợi về tiền bạc, hoặc kiếm tiền dễ dàng. Nếu đi với các lá bài Bích thì hao tài, thất bại thua lỗ hết vốn hoặc lúng túng về tiền, bị kẹt vốn, khó xoay trở. Mười Bích Chủ sự việc bị trì trệ chậm chạp, buồn phiền, sự chờ đợi lâu ngày mà vẫn chưa thấy kết quả, sự đau buồn dai dẳng kéo dài. Nếu đi cùng với nhiều lá Bích khác, làm gia tăng sự xấu. Nếu đi cùng với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép), làm giảm sự tốt đẹp của các lá ài này. Đặc biệt, các trường hợp xấu nói trên có thể được hóa giải, hoặc được giảm chế, hoặc có thể vượt qua một cách nhẹ nhàng, nếu lá bài thứ ba trong quẻ bài là lá bài 10 cơ, hoặc Ace Cơ thuận. Bồi (J)Cơ Chủ sự thuận lợi, có cơ hội tốt về tình cảm, tiền bạc, tuy nhiên sự tốt đẹp trong mọi việc chỉ ở mức độ nhỏ, trung bình. Ngoài ra, còn tượng trưng cho người đàn ông lương thiện, tính tình ngay thẳng, nhân hậu, hiền lành, có thể tin cậy được, thích hợp với các giới sinh viên, công chức, giáo chức, văn chương. Nếu đi với lá bài 9 Rô, hoặc 8 Rô có nghĩa là mất của tìm lại được, gặp lại người xưa, người xưa quay trở về, trở lại nghề cũ hoặc nhà cũ, quay về cố hương hoặc trở về quê hương. Nếu cùng các lá bài Bích thì nên cẩn trọng đề phòng mọi việc bất trắc có thể xảy ra, hoặc chuyện tình cảm không hài lòng. Nếu đi với lá bài 8 Bích, hoặc lá bài Đầm (Q) Bích, coi chừng có sự dang dở về công việc, công việc bị phá ngang nửa chừng, hoặc chuyện tình cảm duyên nợ dễ tan ,nửa đường bị đứt gánh. Bồi (J)Rô Chủ về sự đi lại, di chuyển nhiều, lưu động, tượng trưng cho người đàn ông vui tính, thích vui chơi đây đó, ham vui, nếu cần có thể sẵn sàng bỏ ngang công việc, bỏ học hành để vui chơi. Thích hợp với nghề du lịch, đưa thư, các công việc đòi hỏi có sự đi lại nhiều, có sự thay đổi, biến động không ngừng. Nếu đi cùng với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép) thì đều làm gia tăng độ số tốt đẹp. Nếu đi với các lá bài Bích, thì mọi sự việc khó xoay trở, không tiến hành được, tiến thoái lưỡng nan, cẩn thận trong sự đi lại. Bồi (J)Chuồn (nhép) Chủ sự thuận lợi về tiền bạc, có tiền, còn tượng trưng cho người đàn ông sớm biết kiếm tiền, tự tay làm ra tiền, thích hợp với việc kinh doanh, thương mại. Tuy nhiên, sự thuận lợi tốt đẹp này chỉ là nhỏ, sự nghiệp nhỏ, các công việc bình thường, không nên đầu tư làm ăn lớn lao, không có lợi. Nếu đi với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép) thì làm gia tăng độ số tốt về tiền, có sự thuận lợi về tiền bạc, kiếm tiền dễ dàng, công việc làm ăn tốt đẹp. Nếu đi với các lá bài Bích thì tài lộc xấu, bị hao tài, hoặc đang lúng túng về tiền, khổ sở vì tiền, tiền bạc khó xoay trở. Ngoài ra, còn chủ về thời vận không tốt, công việc làm ăn của mình chớ nên khuếch trương lớn lao dễ đưa đến phá sản, sự nghiệp tan tành, nên an phận ngồi yên chờ thời là phương cách an toàn nhất cho mình trong trường hợp này. Bồi (J)Bích Chủ sự trắc trở, tai nạn, thời vận lụn bại, có sự nguy hiểm bên mình, có tiểu nhân đang rình rập, theo dõi ám hại. Ngoài ra, lá bài này còn tượng trưng cho người đàn ông hay gặp nhiều chuyện không may đến với mình, cuộc đời hay gặp bất trắc, trở ngại, buồn nhiều hơn vui, chỉ thích hợp với những người làm về từ thiện, thầy thuốc, y dược, tình báo, mật vụ. Nếu đi cùng với các lá bài Bích khác, làm gia tăng sự xấu. Nếu đi cùng các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép), làm giảm sự tốt đẹp của các lá bài này. Đặc biệt, những trường hợp xấu này có thể được hóa giải, hoặc được giảm chế, hoặc có thể vượt qua một cách nhẹ nhàng, nếu lá bài thứ ba trong quẻ bài là lá bài 10 cơ, hoặc Ace Cơ thuận. Đầm (Q) Cơ Chủ về sự thuận lợi, có cơ hội tốt, tình cảm tốt, ngoài ra còn tượng trưng cho người đàn bà tính tình đoan chính, hiền lành, phúc hậu, thiên về tinh thần, tình cảm, hơn là vật chất tiền bạc, thích hợp với giới sinh viên, công chức hành chánh, giáo chức. Nếu đi với lá bài 9 Rô, hoặc 8 Rô, mất của tìm lại được, gặp lại người xưa, người xưa quay trở về, hoặc trở lại nghề cũ, trở lại nơi chốn cũ, quay về cố hương, trở về quê hương. Nếu đi với lá bài 7 Rô, có nghĩa là bỏ nhà ra đi, theo người khác dứt tình cũ, hoặc ngoại tình, hoặc có cuộc ra đi vội vã. Nếu đi cùng với các lá bài Bích thì nên cẩn trọng đề phòng mọi việc bất trắc có thể xảy ra, hoặc chuyện tình cảm đau buồn. Nếu đi cùng với lá bài 8 Bích, nghĩa là cẩn thận có sự dang dở trong công việc, hoặc công việc bị phá ngang nửa chừng, hoặc tình cảm duyên nợ bị tan vỡ, chia ly, nửa đường gãy gánh, do xung khắc về tính tình hoặc có sự chết chóc một trong hai người. Đầm (Q) Rô Chủ về sự đi lại, lưu động, sự suy tính nhanh nhẹn, nóng nảy, tượng trưng cho người đàn bà trực tính, ăn ngay nói thẳng, nặng về thực tế, vật chất, hơn là vấn đề tinh thần, tình cảm. Nếu đi với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép) thì làm gia tăng độ số tốt đẹp của các lá bài này thêm lên. Nếu đi với các lá bài Bích, thì mọi sự việc khó xoay trở, không tiến hành được, tiến thoái lưỡng nan, cẩn thận trong sự đi lại. Đầm (Q) Chuồn (nhép) Chủ sự thịnh vượng về tiền bạc, có tiền, tượng trưng cho người đàn bà biết tạo ra tiền của, thích hợp cho việc mua bán, kinh doanh, hoặc làm các nghề có liên quan đến tiền bạc, quý kim, người nặng về thực tế, thực dụng hơn là tình cảm, tinh thần. Nếu đi với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép) thì có sự thuận lợi về tiền bạc, kiếm tiền dễ dàng. Nếu đi với các lá bài Bích thì hao tài, hoặc lúng túng về tiền, tiền bạc khó xoay trở, thời vận xấu, trong trường hợp này nên ngồi yên là tốt, khuếch trương lớn lao sẽ thất bại. Đầm (Q) Bích Chủ sự trở ngại, tai nạn, thời vận xấu, tượng trưng cho người đàn bà hay gặp nhiều chuyện không may đến với mình, cuộc đời thường gặp bất trắc, trở ngại, buồn nhiều hơn vui, hay sầu muộn. Chỉ thích hợp với người làm nghề bác sĩ, nha sĩ, luật sư, thầy tu. Nếu đi với nhiều lá Bích, làm gia tăng sự xấu, đi cùng các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép), làm giảm sự tốt. Đặc biệt, những trường hợp xấu này có thể được hóa giải, hoặc được giảm chế, hoặc có thể vượt qua một cách nhẹ nhàng, nếu lá bài thứ ba trong quẻ bài là lá bài 10 cơ, hoặc Ace Cơ thuận. Già (K) Cơ Chủ về sự thuận lợi, cơ hội tốt đẹp, tượng trưng cho người đàn ông nhân hậu độ lượng, có sự nghiệp lớn lao, danh tiếng, tính tình hiền hòa, phong độ nhàn nhã, thanh cao, thích hợp với giới giáo chức, công chức, giáo sư, học giả, nhà mô phạm. Đi với lá bài 9 Rô, hoặc 8 Rô, có nghĩa là mất của tìm lại được, gặp lại người xưa, người xưa quay trở về, trở lại nơi xưa chốn cũ, hoặc trở lại nghề nghiệp cũ, quay về cố hương, trở về nơi chôn nhau cắt rốn, hoặc được phục hồi chức vụ. Đi với lá bài 7 Rô, có nghĩa là bỏ nhà ra đi, dứt tình cũ, hoặc ngoại tình, hoặc có cuộc ra đi bất thình lình, vội vã. Nếu đi với các lá bài Bích, dù mọi việc đang êm đềm không có gì xảy ra cũng không nên lạc quan, cần có sự phòng thủ, cẩn trọng đề phòng mọi việc bất trắc có thể xảy ra bất ngờ. Nếu đi với lá bài 8 Bích hoặc lá bài Đầm (Q) Bích, cẩn thận có sự dang dở trong công việc, công việc bị phá ngang nửa chừng, hoặc duyên nợ bị tan vỡ, chia ly, nửa đường gãy gánh do xung khắc về tình cảm hoặc có sự chết chóc một trong hai người. Già (K) Rô Chủ về sự di chuyển, lưu động, thay đổi, trực giác nhạy bén, còn có nghĩa là kết quả của công việc tuy chậm nhưng thành công. Ngoài ra, lá bài này còn tượng trưng cho người đàn ông tính tình cứng rắn, lạnh lùng, nghiêm khắc, có đời sống mẫu mực nguyên tắc, thích hợp với các nghề quân sự, cảnh sát, thanh tra. Nếu cùng đi với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép) thì làm gia tăng độ số tốt đẹp thêm lên. Nếu đi với các lá bài Bích, thì mọi sự việc khó xoay trở, không tiến hành được, tiến thoái lưỡng nan, cẩn thận trong sự đi lại. Già (K) Chuồn (nhép) Chủ sự thịnh vượng về tiền bạc, giàu có, sung túc về của cải vật chất, tượng trưng cho người đàn ông thành đạt, có sự nghiệp lớn lao, đây là mẫu người có uy quyền, giàu có lớn. Nếu đi với lá bài Cơ, lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép), có sự thuận lợi về tiền bạc, kiếm tiền dễ dàng hoặc làm ăn phát đạt. Nếu đi với các lá bài Bích thì hao tài, hoặc lúng túng về tiền, tiền bạc khó xoay trở, tóm lại đây là thời bại, nhưng nếu ngồi yên tại chỗ thì sự nghiệp cũng không đến nỗi phá sản, lụn bại. Trái lại, nếu càng đầu tư lớn lao thì lại càng thất bại nặng nề. Già (K) Bích Chủ thời vận xấu, sự trở ngại, tai nạn, có sự nguy hiểm về pháp luật đang rình rập, tượng trưng cho người đàn ông hay gặp nhiều chuyện không may đến với mình, cuộc đời hay gặp bất trắc, trở ngại, buồn nhiều hơn vui. Chỉ thích hợp với người làm nghề thầy thuốc, thầy tu, luật sư, tòa án, thẩm phán. Nếu đi với nhiều lá Bích, làm gia tăng sự xấu, đi cùng các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép), làm giảm sự tốt. Đặc biệt, những trường hợp xấu này có thể được hóa giải, hoặc được giảm chế, hoặc có thể vượt qua một cách nhẹ nhàng, nếu lá bài thứ ba trong quẻ bài là lá bài 10 cơ, hoặc Ace Cơ thuận. Ace Cơ Chủ sự thuận lợi tốt đẹp đến nhanh, mưu cầu mọi việc đều được như ý. Ngoài ra, còn tượng trưng cho phúc đức của tổ tiên giòng họ để lại mà mình được hưởng, có hiệu lực hóa giải được tai nạn, hóa giải mọi điều xấu một cách bất ngờ ngoài dự tính, hoặc chặn đứng mọi điều xấu không cho xảy ra hại đến mình. Nếu đi với các lá bài Bích, rất đáng e sợ vì chủ về phúc đức đã hết, cơ hội cứu giải không có, cần lưu ý điều này mà cố gắng tạo phúc để còn được sự gia hộ vượt qua những lúc nguy nan. Đặc biệt, rất xấu nếu đi với lá bài 9 Bích, khó vượt qua tai nạn. Ace Cơ Ngược Chủ sự thuận lợi tốt đẹp đang chờ ở phía trước, mưu cầu mọi việc sẽ thành công nhưng chậm chạp, còn phải chờ thời gian, thích hợp cho việc đầu tư dài hạn, công trình dài ngày. Còn tượng trưng cho phúc đức của tổ tiên giòng họ để lại đã suy giảm, cho nên hiệu lực cứu giải tai nạn rất chậm, nếu gặp trắc trở khó khăn thì phải cố gắng chịu đựng một thời gian. Nếu đi cùng các lá bài Bích, rất đáng e sợ vì chủ về phúc đức đã hết, cơ hội cứu giải không có, cần lưu ý điều này mà cố gắng tạo phúc để còn được sự gia hộ vượt qua những lúc gian nguy. Rất xấu nếu đi với lá bài 9 bích, không vượt qua tai nạn. Ace Rô Chủ về tin tức, thư từ, uy tín, niềm tin, điều kiện, lời hứa hẹn, văn tự, giấy tờ, hợp đồng ký kết trong công việc. Nếu đi với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép) thì có nhiều tin tức thuận lợi, tin vui tốt đẹp. Nếu đi với các lá bài Bích xấu, thì nhận được nhiều tin tức xấu, tin đồn nhảm, tin buồn, hoặc tiểu nhân tung tin xấu làm ảnh hưởng đến thanh danh, uy tín của mình. Ace Chuồn (nhép) Chủ về tiền bạc, thắng lợi về tiền, có nhiều tiền, kiếm được nhiều tiền dễ dàng bằng chính bàn tay khối óc của mình, hoặc tiền vốn của mình bỏ ra làm ăn, không phải là tiền vay mượn. Nếu đi với các lá bài Cơ, lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép) thì có sự thuận lợi về tiền bạc, kiếm tiền dễ dàng hoặc có lợi nhiều. Nếu đi với các lá bài Bích thì hao tài, hoặc lúng túng về tiền, tiền bạc khó xoay trở, khổ sở về tiền, hoặc thiệt hại về tiền. Ace Chuồn (nhép) Ngược Chủ về tiền bạc, có nhiều tiền, nhưng không phải là tiền của mình mà là tiền của người khác hoặc là tiền vay mượn. Ngoài ra, lá bài này còn có nghĩa là sự tương quan về nhân quả nợ nần với nhau, sự vay vay trả trả rất lớn lao. Nếu đi với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép) thì có sự thuận lợi về tiền bạc, tiền bạc vay mượn dễ dàng hoặc huy động vốn dễ dàng, hoặc có sự vay trả nhẹ nhàng. Nếu đi với các lá bài Bích, khốn đốn vì tiền, tiền nợ khó trả, tiền công nợ vây hãm, hoặc lúng túng về tiền đáo hạn, tiền bạc khó xoay trở, hoặc là khó đòi nợ, hoặc có tiền bao nhiêu cũng hết vì trả nợ, bị đồng tiền làm cho điên đảo, tù tội vì tiền. Ace Bích Chủ sự buồn rầu, thất vọng, sầu khổ về nội tâm, nỗi niềm phiền muộn riêng tư khó thố lộ với ai, nỗi buồn không tên, nói chung là dù giàu có, tiền bạc dư dả cũng không vơi hết nỗi buồn. Đi với lá bài 9 Bích, tin tức chờ đợi bị chậm trễ, biệt vô âm tín. Nếu đi với nhiều lá Bích, làm gia tăng sự xấu, đi cùng các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép), làm giảm sự tốt. Đặc biệt, những trường hợp xấu này có thể được hóa giải, hoặc được giảm chế, hoặc có thể vượt qua một cách nhẹ nhàng, nếu lá bài thứ ba trong quẻ bài là lá bài 10 cơ, hoặc Ace Cơ thuận. Ace bích ngược Chủ sự xui xẻo, rủi ro, tai nạn, thời vận lụn bại, tù tội, hoặc có tang chế, chết người, nguy hiểm đến tính mạng, làm gia tăng độ số xấu nếu đi kèm với các lá bài Bích. Đi với lá bài 8 Bích, bị ám hại, hoặc bị bỏ bùa, bị thư ếm, hoặc có vong linh người chết theo phù trì, hạp với người ở cõi âm. Đi với lá bài 9 Bích, có sự chết chóc, có tang, có tin tức chết người, hoặc làm ăn bị thua lỗ nặng nề, tiêu tan sự nghiệp. Nếu đi cùng lá bài 7 Bích, bị pháp luật đe dọa, bị tù tội. Đi cùng với các lá bài Cơ, các lá bài Rô, hoặc các lá bài Chuồn (nhép), làm giảm độ số tốt đẹp của các lá bài này. Đặc biệt, các trường hợp xấu nói trên có thể được hóa giải, hoặc được giảm chế, hoặc có thể vượt qua một cách nhẹ nhàng, nếu lá bài thứ ba trong quẻ bài là lá bài 10 cơ, hoặc Ace Cơ thuận. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 19 Tháng 4, 2008 NHỊ THẬPBÁT TÚ: Bạn đã bao giờ nghe tới chu kỳ sức khoẻ (21 ngày) chu kỳ tình cảm (28 ngày) và chu kỳ trí tuệ (33 ngày) chưa do Giorgio Tomman phát minh ra chưa? Chu kỳ tình cảm 28 ngày vốn đã được người Á Đông phát hiện ra rất sớm và được đặt tên cho 28 ngôi sao gọi là “Nhị thập bát tú”. Vậy Nhị thập bát tú là gì? Người TQ cổ đại cũng đã chia các chòm sao theo các phương vị. Từ đời Chu về trước đã đặt tên các sao. Có 28 sao rất sáng gọi là Nhị thập bát tú chia thành 4 khu vực quanh hoàng đạo. Tất nhiên không sáng bằng 11 Đại diệu: Thái dương, Thái âm, Kim, Mộc, Thủy, Hoả, Thổ, La hầu, Kế đô, Khí, Bột vốn để tính cát-hung cho năm. Bên cạnh đó là Tam viên: ba chòm Tử vi, Thái vi, Thiên thị. 4 khu vực của Nhị thập bát tú tương ứng với 4 phương vị, bốn màu sắc, bốn linh vật là Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ, mỗi phương 7 ngôi sao mang tên các con vật. Đông Phương: khu vực Thanh Long (rồng xanh) phương và màu của Mộc; bao gồm: 1. 角 Giác - Giác Mộc Giảo (cá sấu) 2. 亢 Cang - Cang Kim Long (rồng) 3. 氐 Đê - Đê Thổ Bức (dơi) 4. 房 Phòng - Phòng Nhật Thố (thỏ) 5. 心 Tâm - Tâm Nguyệt Hồ (cáo) 6. 尾 Vĩ - Vĩ Hoả Hổ (hổ) 7. 箕 Cơ - Cơ Thuỷ Báo (báo) Bắc Phương: khu vực của Huyền Vũ (rùa đen) phương và màu của Thuỷ. 8. 斗 Đẩu - Đẩu Mộc Giải (con giải) 9. 牛 Ngưu - Ngưu Kim Ngưu (trâu) 10.女 Nữ - Nữ Thổ Lạc (nhím) 11.虛 Hư - Hư Nhật Thử (chuột) 12.危 Nguy - Nguỵ Nguyệt Yến (chim yến) 13. 室 Thất - Thất Hoả Trư (lợn) 14.壁 Bích - Bích Thuỷ Dư (cừu) Tây Phương: khu vực Bạch Hổ (hổ trắng) phương và màu của Kim: 15.奎 Khuê - Khuê Mộc Lang (chó sói) 16. 婁 Lâu - Lâu Kim Cẩu (chó nhà) 17.胃 Vị - Vị Thổ Trệ (chim trĩ) 18. 昴 Mão - Mão Nhật Kê (gà) 19.畢 Tất - Tất Nguyệt Ô (quạ) 20.觜 Chủy - Chuỷ Hoả Hầu (khỉ) 21. 參 Sâm - Sâm Thuỷ Viên (vượn) Nam Phương: khu vực của Chu Tước (chim sẻ đỏ) phương và màu của Hoả: 22.井 Tỉnh - Tỉnh Mộc Hãn (bò) 23.鬼 Quỷ - Quỷ Kim Dương (dê) 24. 柳 Liễu - Liễu Thổ Chương (cheo) 25. 星 Tinh Tinh Nhật Mã (ngựa) 26.張 Trương - Trương Nguyệt Lộc (hươu) 27.翼 Dực - Dực Hoả Xà (rắn) 28.軫 Chẩn - Chẩn Thuỷ Dẫn (giun) Trong 28 ngôi sao thì có 9 con là thú nuôi, một con sống trong nhà nhưng không phải thú nuôi (chuột), 17 con thú hoang và một con thần thoại (rồng); Tương tự như 12 con giáp vậy. Muốn xem ngày thì trước hết phải xem ngày theo Nhị thập bát tú xem tốt hay xấu đã (có vài trường hợp ngoại lệ). Còn muốn tìm ngày phù hợp với công việc cụ thể thì có thể xem trực tinh. Nói dài dòng thế, nhưng cụ thể tính toán ngày theo “Nhị thập bát tú” như thế nào? Đơn giản lắm! - Đầu tiên bạn xem ngày hôm nay là thứ mấy, ngày bao nhiêu (nhớ là Dương lịch nhé). - Mở Excel lên. Bây giờ bạn nhập ngày-tháng-năm (hoặc tháng-ngày-năm tuỳ format của Windows) đó vào ô A1 của trang tính Excel và format ô đó đúng dạng ngày tháng (Format>Cells>Number>Date). Nên nhớ là đúng dạng “date” nhé! Nếu không thì máy sẽ không tính được đâu. - Tiếp theo bạn format ô B1 theo dạng số (Format>Cells>Number>Number). - Nhập công thức “=mod(A1,4)” vào ô B1. - Lấy kết quả trong ô B1 (0,1,2,3) kết hợp với ngày trong tuần tra theo liệt kê dưới đây sẽ cho ra sao tương ứng. Ngày Chủ Nhật: - 0: Hư: Tốt. - 1: Phòng: Xấu. - 2: Tinh: Xấu - 3: Mão: Tốt. Ngày Thứ Hai: - 0: Tất: Tốt - 1: Nguy: Xấu. - 2: Tâm: Xấu. - 3: Trương: Tốt Ngày thứ Ba: - 0: Dực: Tốt - 1: Chuỷ: Tốt - 2: Thất: Tốt - 3: Vĩ: Xấu. Ngày thứ Tư: - 0: Cơ: Xấu. - 1: Chẩn: Xấu. - 2: Sâm: Tốt (ngoại trừ hôn nhân, an táng xấu). - 3: Bích: Tốt. Ngày thứ Năm: - 0: Khuê: Tốt. - 1: Đẩu: Xấu. - 2: Giác: Tốt nhưng kỵ việc an táng và sửa mộ. - 3: Tỉnh: Xấu. Ngày thứ Sáu: - 0: Quỷ: Xấu. Riêng an táng tốt. - 1: Lâu: Tốt. - 2: Ngưu: Xấu. - 3: Cang: Tốt. Ngày thứ Bảy: - 0: Đê: Tốt. - 1: Liễu: Tốt. - 2: Vị: Xấu. - 3: Nữ: Tốt. Lưu ý: Xác xuất ngày tốt rơi vào thứ Bảy là ¾ cao hơn các ngày khác. Ngoại trừ ngày có sao Vị. Nhưng sau ngày sao Vị là ngày Chủ Nhật có sao Mão. Cách tính Thập nhị bát tú này hoàn toàn trùng khớp với cách tính cổ truyền dùng Âm lịch. Bạn nào có bảng tra có thể kiểm chứng. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 19 Tháng 4, 2008 KIẾN TRÙ THẬP NHỊ KHÁCH KẾT HỢP TIẾT KHÍ Ở trên là cách tính “Thập nhị bát tú” chỉ cho ra kết quả ngày tốt-xấu chung chung. Sau khi tra ra được vài ngày tốt rồi, ta cần phải tra xem nó có phù hợp với công việc mà ta cần tiến hành hay không. Do đó cần phải tính Trực tinh. Một năm Dương lịch được chia ra làm 24 ngày Khí. Trong đó bao gồm 12 Tiết khí và 12 Trung Khí. Khoảng cách giữa 2 tiết khí gần nhau gọi là một Bình Nguyệt. Trực tinh là các vì sao trong chòm sao Đao Quang Tinh (thiên văn học hiện đại gọi là Đại Hùng Tinh) tức là đuôi của sao Bắc Đẩu. Bắt đầu từ chập tối Lập Xuân, các sao này chiếu vào hướng Dần (hướng Đông Bắc) trên mặt đất. Vì vậy, từ tiết Lập Xuân đến giáp Kinh Trập (tương đương tháng Giêng Âm lịch) sẽ có kiến trực là Dần. Vì lịch Âm của ta điều tiết tháng Giêng vào trực tinh này nên gọi là Kiến Dần. Lưu ý là cái Kiến Dần này là liên quan đến phần Dương lịch (Tiết khí) chứ không phải phần Âm lịch trong lịch cổ. Mỗi một Bình nguyệt lại có một quy luật cho trực tinh khác nhau tuỳ thuộc vào Can Chi của ngày. Đại để cách tính như sau: - Ngày lịch của chúng ta được đánh số theo chu kỳ Can-Chi. Phần tra Trực tinh chỉ quan tâm đến phần Địa chi, không quan tâm đến Thiên Can. Lưu ý rằng Can-Chi chỉ là một chu kỳ đều đặn của ngày. Can-Chi của ngày không thuộc về Âm lịch cũng không thuộc về Dương lịch. - Song song với Địa chi đó là 12 yếu tố Trực tinh bao gồm: 1 Kiến, 2 Trừ, 3 Mãn, 4 Bình, 5 Định, 6 Chấp, 7 Phá, 8 Nguy, 9 Thành, 10 Thu, 11 Khai, 12 Bế. Các Trực tinh này tốt hay xấu cho những công việc gì sẽ nói sau. - 12 trực tinh trên sẽ thay đổi tuỳ theo tiết khí Dương lịch. Cụ thể. + Sau tiết Lập xuân (26/1 Dương lịch) : Kiến ở Dần, Trừ ở Mão, Mãn ở Thìn… + Sau tiết Kinh trập (25/2 Dương lịch) : Kiến ở Mão, Trừ ở Thìn… + Sau tiết Thanh minh (26/3 Dương lịch) : Kiến ở Thìn… + Sau tiết Lập hạ (26/4 Dương lịch): Kiến ở Tỵ… + Sau tiết Mang chủng (27/5 Dương lịch): Kiến ở Ngọ. + Sau tiết Tiểu thử (28/6 Dương lịch): Kiến ở Mùi. + Sau tiết Lập thu (29/7 Dương lịch): Kiến ở Thân. + Sau tiết Bạch lộ (29/8 Dương lịch): Kiến ở Dậu. + Sau tiết Hàn lộ (29/9 Dương lịch): Kiến ở Tuất + Sau tiết Lập đông (29/10 Dương lịch): Kiến ở Hợi. + Sau tiết Đại tuyết : (27/11 Dương lịch) Kiến ở Tý. + Sau tiết Tiểu hàn (27/12 Dương lịch): Kiến ở Sửu. Lưu ý ở đây là tiết khí theo lịch pháp cổ. Theo đó, một năm được chia đều ra 12 bình nguyệt, khác với Âm Dương lịch hiện đại (lịch Thời Hiến) do Adam Schall lập thời nhà Thanh năm ra thành 24 tiết khí không đều nhau để thể hiện vị trí biểu kiến của mặt trời trên hoàng đạo, không liên quan gì đến sao “Đao Quang Tinh” và các Trực Tinh. Vì lý do đó, các Trực tinh mà tôi tính ra ở đây sẽ không hoàn toàn giống với các trực tinh của sách xem ngày có trên thị trường. Cách tính cụ thể: - Lấy số Địa chi của bình nguyệt: + Số 0: 27/11 DL đến 26/12 DL + Số 1: 27/12 DL đến 25/1 DL. + Số 2: 26/1 DL đến 24/2 DL + Số 3: 25/2 DL đến 25/2 DL + Số 4: 26/3 DL đến 25/4 DL + Số 5: 26/4 DL đến 26/5 DL + Số 6: 27/5 DL đến 27/6 DL + Số 7: 28/6 DL đến 28/6 DL. + Số 8: 29/7 DL đến 28/8 DL + Số 9: 29/8 DL đến 28/9 DL + Số 10: 29/9 DL đến 28/10 DL. + Số 11: 29/10 DL đến 26/11 DL - Lấy số Địa chi của ngày: +Mở Excel lên. Bây giờ bạn nhập ngày-tháng-năm (hoặc tháng-ngày-năm tuỳ format của Windows) đó vào ô A1 của trang tính Excel và format ô đó đúng dạng ngày tháng (Format>Cells>Number>Date). Nên nhớ là đúng dạng “date” nhé! Nếu không thì máy sẽ không tính được đâu. +Tiếp theo bạn format ô B1 theo dạng số (Format>Cells>Number>Number). +Nhập công thức “=mod(A1,12)” vào ô B1. - Tính ra số TRỰC: + Nhập số Địa chi của Bình nguyệt vào ô B2. + Nhập vào ô B3 công thức “=A2+B1+9”. Nếu số này lớn hơn 12 thì trừ cho 12. Kết quả chính là số TRỰC. - Tra ra Trực tinh tương ứng: 1 Kiến, 2 Trừ, 3 Mãn, 4 Bình, 5 Định, 6 Chấp, 7 Phá, 8 Nguy, 9 Thành, 10 Thu, 11 Khai, 12 Bế. - Có kết quả rồi ta tra theo danh sách sau để biết ngày tốt xấu: 1. 建 Kiến: Nói chung là tốt, nhưng không có lợi cho việc xây cất, động thổ. 2. 除 Trừ: Ngày này phù hợp cho những việc mang tính “trừ” bỏ cái cũ. Các việc khác không tốt. 3. 滿 Mãn: Chỉ phù hợp với việc cúng tế, cầu xin các lực lượng siêu nhiên. 4. 平Bình: Vạn sự tiến hành trong ngày này đều tốt. 5. 定 Định: Nên mở tiệc tùng, hội họp, thảo luận hay bàn bạc. Không nên làm nhũng việc như mổ xẻ, khởi kiện, cử người chỉ huy làm một việc gì đó. 6. 執Chấp: Nên tu tạo, sửa chữa, trồng trọt, săn bắn. Không nên làm các việc như chuyển nhà, đi chơi, mở cửa hàng buôn bán, xuất tiền của. 7. 破 Phá: Mọi việc đều bất lợi. Duy chỉ có những việc mang tính “phá” như việc tháo dỡ nhà cửa là tiến hành được. 8. 危 Nguy: Mọi việc đều xấu. 9. 成 Thành: Nên khai trương kinh doanh, nhập học, kết hôn, nhậm chức, nhập trạch vào nhà mới. Không nên kiện tụng. 10. 收Thu: Hợp với những việc có tính chất “thu” như dựng kho tàng, cất giữ của cải, săn bắn, thu hoạch hoa màu, ngũ cốc… nhưng không nên tiến hành các công việc mới như khai trương, không nên đi du lịch. Kỵ tang lễ. 11. 開 Khai: Lợi cho việc mang tính “mở”, như kết hôn, bắt đầu (khai trương) kinh doanh hay khởi công, khánh thành một công việc nào đó. Không nên làm các công việc như đào đất, chôn cất người mất, săn bắn, đẵn gỗ, và những công việc không sạch sẽ. 12. 閉 Bế: Nói chung là không thuận lợi cho mọi việc. Ngoại trừ các việc có tính chất “đóng” như đắp đê, xây vá tường, ngăn cản một sự việc nào đó. Có bài vè rằng: Kiến, Phá : Gia trưởng bệnh Trừ, Nguy : Phụ Mẫu vong. Mãn, Thành : Đa phú quý Chấp Bế : Tổn Ngưu Dương Bình Định : Hưng nhân-khẩu Thâu Khai : Vô họa ương. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 1 Tháng 5, 2008 Cảm ơn ban Voxydenntt. Bạn hãy tiếp tục chủ đề: Bói bài Bát quái. Nhiều người chở bqạnn, trong đó có tôi. Cảm ơn bạn. Thiên Sứ Share this post Link to post Share on other sites
Posted 7 Tháng 5, 2008 Chào bạn Voxydent, Rất vui mừng khi được bạn chia xẻ cách thức tính 12 Chỉ Trực theo lịch pháp cổ. Mong bạn giải thích thêm về phần một năm được chia đều ra 12 bình nguyệt, vì theo VinhL được biết qua Kỳ Môn Độn Giáp, thì từ thuở có môn học thuật này thì khí tiết đã không đều nên mới có phép Siêu Thần Tiếp Khí trong kỳ môn. Theo trong quyển Nguyên Lý Chọn Ngày Theo Lịch Can Chi củ Giáo Sư Tiến Sỉ Y Khoa Hoàng Tuấn thì. Các nhà làm lịch lấy trực Kiến, là “thần” đứng đầu của 12 Chỉ Trực để gọi ngày Dần đầu tiên của tháng giêng là ngày Kiến. Năm lấy tháng Dần đứng đầu cũng gọi là năm “Kiến Dần”. Lịch Kiến Dần được sử dụng ở Trung Quốc từ thời Hán Vũ Đế, vào năm 104 trước Công Nguyên. Cách tính 12 Chỉ Trực như sau: Tháng Giêng: Ngày Dần đầu tiên: trực Kiến ...................... Ngày Mão trực Trừ ...................... Ngày Thìn trực Mãn ...................... Ngày Tỵ trực Bình ...................... Ngày Ngọ trực Định ...................... Ngày Mùi trực Chấp ...................... Ngày Thân trực Phá ...................... Ngày Dậu trực Nguy ...................... Ngày Tuất trực Thành ...................... Ngày Hợi trực Thu ...................... Ngày Tý trực Khai ...................... Ngày Sửu trực Bế cứ thế mà tiếp theo. Trong kỳ môn còn dùng 12 Chỉ Trực gia vào giờ để tìm Địa Tư Hộ như sau: Địa tư hộ dùng 12 Chỉ Trực theo Nguyệt Kiến mà bày trên 12 chi địa bàn, như tháng giêng là Kiến Dần, thì khởi Kiến Dần tại giờ dùng, sau đó thuận hành mà an các trực tiêp theo. 12 trực là Kiến, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành, Thu, Khai, Bế. Như thí dụ trên ta có tháng giêng Kiến Dần, giờ Ngọ, vậy ta khởi Dần và Kiến tại Ngọ, Trừ tại Mùi, Mãn tại Thân, Bình tại Dậu, Định tại Tuất, Chấp tại Hợi, Phá tại Tý, Nguy tại Sửu, Thành tại Dần, Khai tại Mão, và Bế tại Thìn. Địa Tứ Hộ ở trực Trừ, Định, Nguy, và Khai, cho nên phương Thìn, Tuất, Sửu, và Mùi là phương Địa Tứ Hộ vậy. Khi gặp nạn, lánh ở phương Địa Hộ thì tránh được nguy. VinhL rất muốn tìm hiểu thêm về lịch pháp cổ mong được bạn chỉ thêm. Rất cám ơn. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 4 Tháng 7, 2008 Anh voxydent thân mến! cảm ơn anh đã giới thiệu "Phép bói bài bát quái". Song, hình như "Phép" vẫn đang còn sơ lược quá. Quẻ bói được vào ngày của "Nhị thập bát tú, vào ngày Trực KIẾN TRÙ THẬP NHỊ KHÁCH KẾT HỢP TIẾT KHÍ" thì như thế nào, sáng trưa chiều tối ra sao? Thời gian ứng nghiệm của quẻ bói, của các quân bài có được trong quẻ là bao nhiêu giờ, ngày, tháng, năm? Yếu tố thời tiết có ảnh hưởng gì đến quẻ bói ...V.V. Share this post Link to post Share on other sites