Posted 15 Tháng 3, 2010 ĐỘN THIÊN CƯƠNGĐây là 1 phép bấm độn của người xưa, rất hay và tiện lợi, dễ sử dụng nữa, ai cũng có thể tự xem quẻ cho mình ngay khi cần. Quẻ Dịch phải tịnh tâm, mới không luận đoán thiên lệch. Cách này thì khác, có công thức sẵn, cứ tháng ngày giờ mà tính ra, có lời bàn sẵn , tuy không đủ hết các chuyện mình cần hỏi nhưng có nó cũng tiện. Cách tính như sau : Xin xem tấm hình bàn tay đó có sẵn các vị trí Tý, Sửu , Dần , MẹoTháng Giêng , tháng 9 : Khởi từ Sửu. Tháng 2 , tháng 8 : Khởi từ Tý. Tháng 3 , tháng 7 : Khởi từ Hợi. Tháng 4 , tháng 6 : Khởi từ Tuất. Tháng 5 : Khởi từ Dậu. Tháng 10, tháng 12 : Khởi từ Dần. Tháng 11 : Khởi từ Mẹo. Trên tháng khởi ngày mùng 1 , tính đến ngày ta đang xem thì dừng lại. Trên cung ngày ấy khởi giờ Tý , tính đến giờ ta đang xem là giờ gì thì dừng lại. Từ cung đó lùi lại 1 cung ( thí dụ Mùi lùi lại Ngọ ; Hợi lùi lại Tuất ; Mẹo lùi lại Dần..) , bấm đó là Thiên Cương. Xem đó là cung thuộc Mạnh- Trọng-Quý , so với bảng chú giải việc ta đang xem , xem Thiên Cương gia vào cung Mạnh-Trọng-Quý đó sự việc sẽ là gì , vậy là đã xong. Thiên Cương chính là 1 trong 12 vị Đô Thiên Nguyệt Tướng trong phép chọn ngày. 12 vị đó theo thứ tự là : Thiên Cương , Thái Ất , Thắng Quang , Tiểu Cát , Truyền Tông , Tòng Khôi , Hà Khôi , Đăng Minh , Thần Hậu , Đại Cát , Công Tào , Thái Xung. Người ta dùng năm tháng để tìm ra 4 Nguyệt Tướng rơi vào Sơn nào trong PT cần tu sửa , sẽ được đại cát lợi. Có câu thế này : ""Công Tào , Truyền Tông giàu địch quốc . Thắng Quan , Thần Hậu bền trăm năm ". Cụ Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm cũng dựa vào 12 Nguyệt Tướng này soạn ra quẻ Nhâm Cầm Độn Toán , các bước trên cũng y vậy. Chỉ thêm ở bước cuối : Sau khi có vị trí cho Sao Thiên Cương thì lấn lượt gia các Sao khác vào các cung , tìm xem 3 TƯỚNG :" Đăng Minh , Thần Hậu , Đại Cát " gia vào cung nào trong 4 cung Tý , Ngọ , Mẹo , Dậu mà luận đoán quẻ vậy. Tổng cộng có 12 trường hợp. Còn MẠNH-TRỌNG-QUÝ là tính y theo M-T-Q của các tháng vậy , tức là : _ các cung Dần , Thân ,Tị ,Hợi là MẠNH _ các cung Tý , Ngọ , Mẹo , Dậu là TRỌNG _ các cung Thìn , Tuất , Sửu , Mùi là QUÝ. VÍ DỤ 1 : Xem quẻ Cầu tài , lúc ngày mùng 8 , tháng 5 , giờ Mẹo. * Trước tiên ta tra xem tháng 5 ở cung nào ,thấy ở cung Dậu. * Từ cung Dậu ta tính là mùng 1 , cung Tuất mùng 2 , cung Hợi mùng 3 , cung Tý mùng 4 , cung Sửu mùng 5 , cung Dần mùng 6 , cung Mẹo mùng 7 , cung Thìn mùng 8. Đây là ngày ta đang xem nên dừng lại. * Từ cung Thìn này ta cho nó là giờ Tý , tính tiếp cung Tị giờ Sửu , cung Ngọ giờ Dần , cung Mùi giờ Mẹo. Đây là giờ ta đang xem quẻ nên dừng lại. * Từ cung này lùi lại 1 vị là Thiên Cương , vậy cung Mùi lùi ngược lại là Ngọ , Thiên Cương ở Ngọ. * Ta thấy Thiên Cương gia Ngọ là gia Trọng , xem ở quẻ cầu tài Thiên Cương gia Trọng cầu tài được không , đó là quẻ ta cần tìm vậy. VÍ DỤ 2 : Xem quẻ bệnh nặng nhẹ , tháng 11 , ngày 14 , giờ Tuất. * Trước tiên xem bảng trên thấy tháng 11 ở cung Mẹo. * Tại cung Mẹo khởi mùng 1 , cung Thìn là mùng 2 , cung Tị là mùng 3 , cung Ngọ là mùng 4.....cung Mẹo là ngày 13 , cung Thìn là ngày 14. * Tại cung Thìn ta khởi giờ Tý , cung Tị giờ Sửu , cung Ngọ giờ Dần , cung Mùi giờ Mẹo , cung Thân giờ Thìn...cung Dần giờ Tuất. * Tại cung Dần lùi lại 1 cung là cung Sửu , tức Thiên Cương ở cung Sửu ,là gia Quý. * Xem bài giải ở quẻ bệnh nặng nhẹ , xem Thiên Cương gia Quý là sao , đó là quẻ ta cần tìm vậy. CẦU TÀI : Thiên Cương gia Mạnh cầu nan đắc Gia Mạnh cầu đắc dã tu trì Gia Quý chi thời cầu lập đắc Tài hướng Đông lai cánh vô nghi ==> Mạnh thì khó được , Trọng thì được nhưng chậm , Quý thì có ngay Tài từ hướng Đông đưa đến. XUẤT HÀNH CÁT HUNG : Thiên Cương gia Mạnh đại cát xương Gia Trọng xuất hành vi họa ương Gia Quý chi thời đa bình ổn Quân lưu y thử định hà phương ==>Mạnh là rất tốt;Trọng thì không nên,đi ra e có tai họa đến thân ;Quý bình an HÀNH NHÂN : Thiên Cương gia Mạnh thân bất động Gia Trọng chi thời bán lộ lai Gia Quý chi thời tức cánh chí Quân hành tu ký thử tam thời. ==>Mạnh thì người chưa đi ; Trọng thì người đã đi được nửa đường ; Quý thì người sắp đến nơi , chừng khoảng 3 canh giờ thì đến. GIAO DỊCH : Thiên cương gia Mạnh ứng bất toại Gia Trọng chi thời ứng thành khả mưu Gia Quý chi thời khả toại ý Trở trệ ứng vô mạc tu sầu. ==>Mạnh thì không được ;Trọng thì có thể ứng thành ;Quý thì toại ý , lúc đầu có trắc trở , đình trệ xin chớ lo , mọi việc trước trì trệ sau hanh thông QUAN SỰ : Nhược vấn quan sự cát dữ hung Gia Mạnh vô lý nhi hòa bình Gia Trọng tha thâu thử tiếu bĩ Quý thượng yêm lưu ngã tất doanh. ==> Mạnh e không thể an bình ; Trọng thì đắc lợi ; Quý thời thắng kiện , đắc lý BỆNH KHINH TRỌNG : Thiên Cương gia Mạnh nhân bệnh trọng Gia Trọng bệnh khinh bất dụng sầu Gia Quý chi thời nan đắc hảo Cấp nghi nhương tạ tảo đồ mưu ==> Mạnh thì bệnh nặng ; Trọng thì bệnh nhẹ , không cần sầu lo ; Quý thì không tốt , phải mau cúng vái cầu xin mới mong qua khỏi. MÃI MẠI : Kinh doanh lợi ích hữu kiêm vô Gia Mạnh nan cầu ý bất như Gia Trọng bình bình , Quý mãn ý Quân năng y thử định vô nghi. ==> Mạnh thì không như ý , Trọng thì buôn bán bình thường , Quý thì buôn may bán đắt. SANH SẢN NAM NỮ CÁT HUNG : Thiên Cương gia Mạnh thị nam tử Gia Trọng nữ nhơn định thị nghi Gia Quý chi thời sản phụ tử Cấp nghi tác Phúc đắc an ninh. ==> Mạnh thì là sanh trai , Trọng thì sanh nữ , Quý thì người mẹ nguy hiểm , phải mau làm Phúc mới mong cứu được. ĐÓA TỊ THỊ PHI : Hồi tị chi nhân thị dữ phi Mạnh Đông vi cát , Trọng nghi Tây An chi Đông Bắc gia chi Quý Thử thị thần tiên diệu tích ky ==> Mạnh thì tránh về hướng Đông , Trọng thì tránh về hướng Tây , Quý thì tránh về Đông Bắc. Đây là phép tìm phương tránh những chuyện thị phi ngày xưa vậy. NCD chỉ biên ra đây , còn ngày nay gặp chuyện chúng ta cần đương đầu tìm cách giải quyết , khác với xưa vậy. từ: psy-che.com 4 people like this Share this post Link to post Share on other sites
Posted 29 Tháng 1, 2013 Trung lục nhâm thiên cương chưởng quyết của gia cát võ hầu Đây là phép độn của Gia Cát Khổng Minh tên là Trung Lục nhâm Thiên cương chưởng quyết (còn gọi là Mã Tiền Khóa) A.- PHẦN NGUYÊN VĂN :- 中六壬天罡掌訣 《諸葛天罡馬前六壬時課》天罡掌訣 詩曰: 天罡訣法少人知,貴人專用六壬時。 胸中有術真堪羨,掌上藏機盡出奇。 登明神後兼大吉,須將此位以為期。 若逢子午並卯酉,便是神仙覆射期。 解 說:“天罡”者,北斗七星斗杓也。� �辰宮,辰為天罡。巳為太乙,午為勝� ��,未為小吉,申為傳送,酉為從魁, 戌為河魁,亥為登明,子為神後,醜� �大吉。這是 天罡掌訣所採用的十二神將中的大將� �。十二神還有寅為功曹,卯為太沖兩� ��神未採用。大六壬採用的是十二將神 ,天罡掌訣只採用十大將,又以最後� �將即登明神 後大吉誰先逢子午卯酉上,即作為判� �根據,登明遇上子午卯酉為天罡加孟� ��神後遇上子午卯酉為天罡加仲,大吉 遇上子午卯酉為加季。而子午卯酉本� �屬四仲,因 而天罡掌訣屬“六壬”類,可以名之� �:“中六壬”。 掌訣式: 起月例 正九尋牛五月雞,二八須從子上隨。 三七都依亥上起,四六還須戌上移。 十月十二寅上數,十一當從卯位推。 月上起初一順去,吉凶掌上辨災危。 解說:餘初學此訣,熟讀之後方發現� �有捷徑,即依次輪數,至卯酉而返,� ��天罡北斗循北天環行而不至南方故也 。 起十將 天罡、太乙、勝光、小吉、傳送、從� �、河魁、登明、神後、大吉。 從 月起日,日上起時,時上退一位起天� �,太乙、勝光、小吉、傳送、從魁、� ��魁、登明、神後、大吉。最末三將為 准。登明遇子午卯酉為天罡加孟。因� �明本辰在 亥,亥屬“寅申巳亥”四孟故也。神� �遇子午卯酉為天罡加仲,因神後本辰� ��子,子屬“子午卯酉”四仲故也。大 吉遇子午卯酉為天罡加季,因神後本� �在醜,醜術 “辰戌醜未”四季故也。 應用舉例 凡遇有人來占筮,急口報一個時辰便� �,不可待時,待時則不靈矣。假如正� ��初三,有人來說個辰時,就按“正 九尋牛五月雞”的口訣,正月在醜上� �初一,寅上初二,卯上初三。又從卯� ��起子時,辰上起卯時,巳上起寅時, 午上起卯時,未上起辰時,到此為止� �就從未上退 一位到午上起天罡,未上是太乙,申� �是勝光,酉上是小吉,戌宮傳送,亥� ��從魁,子宮河魁,丑宮登明,寅宮神 後,卯宮大吉。到此為止,大吉落卯� �,按大吉屬 季,照天罡加季吉凶論之。 登明臨子午卯酉為天罡加孟。四孟為� �申巳亥。登明屬木,木長生在亥,亥� ��未三合木局。數主一、五、七。三數 。神後臨子午卯酉為天罡加仲,四仲� �子午卯酉,神後屬火,火長生在寅,� ��午戌三合火局。數主二、四、八三數 。 霍斐然按:木數主一五七。火數主二� �八,金數主三六九,其數之分配已盡� ��其十位者,十一、二十、三十……百 千萬等數亦盡其中,但人靈活用之。� �於數序之排列似乎又當以木數作一四� ��,火數作二五八,金數作三六九,較 為順序燦然,如圖列之: 木數:一五七 火數:二四八 金數:三六九 若更作:木數:一四七 火數:二五八 金數:三六九 豈 不條理井然,順序通暢?何故要將木� �二者之中數互易呢?必因經驗證明,� ��此為驗。其數理之因當是火不能獨存 ,必賴薪傳。因二木中有火數,火中� �木數,得契 自然之應歟!《小六壬》中,“太安� �小吉”之木數亦為“一五七”,“速� ��”之火數亦為二四八。仍為木火中易 之數列。可知非為隨意排列以求整齊� �一,實乃應 用經驗總結也。 天罡掌訣斷辭 一、占久雨不晴: 天色昏昏幾日連,天罡加孟只加然。 加仲定知雲自散,若逢季位雨綿綿。 二、占久晴不雨: 天罡加孟雨淋淋,加仲之時半晴陰。 若果加季紅日照,青天萬裏見無雲。 三、占求財有無: 欲謁尊官何所宜,論來掌上便能知。 天罡加孟難求得,臨仲先空季許之。 四、占拜謁貴人: 貴人欲見定虛真,天罡加孟不見親。 加仲臨之需等候,加季還周路急人。 五、占交易成否: 成交買賣兩無憑,論來加孟定難成。 加仲紛紛防口舌,若逢季上便安寧。 六、占探親在否: 越將此時仔細窮,天罡加孟在宅中。 如逢仲來季必晚,此時便閑要雖功。 七、占行人不來: 行人出外不知來,但將掌上仔細排。 天罡加孟猶未動,臨仲中途季便回。 八、占出行吉凶: 天罡加孟大吉昌,加仲出行防禍殃。 加季之時多平穩,君須依此定何方。 九、占行人去否: 行人不知去與無,天罡加季已登途。 若置四仲才方去,加孟淹留未出屋。 十、占詞訟吉凶: 欲問官非吉與凶,加孟無理兩和平。 加仲依然宜笑破,季時還許不分明。 另作:加仲無喻且笑彼,季上淹留我� �贏。 十一、占找宿吉凶: 借問前村有店無,加孟之時得好店。 仲重華堂請自享,季臨惡賊夜穿窗。 十二、占船在岸否: 天罡加孟船在岸,加仲之時船正來。 若逢季時須等候,君須依此作安排。 十三、占三叉路口: 天罡加孟左路通,加仲中間且相逢。 加季之時行右路,行程安穩去無虞。 十四、占請客來否: 久請賓客未見蹤,華宴須置孟臨空。 若逢仲上中途遇,季上加之喜笑從。 十五、占買賣利否: 經營利息有與無,臨孟推求意不如。 加仲得平季滿意,君能依此莫躊躇。 十六、占行船安否: 行船安否問原因,加孟無風主太平。 臨仲有風宜仔細,季上風流水上行。 十七、占討債得否: 索債未知通不通,天罡加孟定成空。 若臨四仲猶堪討,加季錢財更主豐。 十八、占生產男女: 天罡加孟是男形,加仲之時定女臨。 若逢季上定難產,急須求神保其身。 又作:季臨子午為男,臨卯酉為女。 十九、占身體病狀: 天罡加仲淹纏重,加仲輕輕莫發愁。 加季須凶終得好,急需作福保無憂。 二十、占何方得病: 加孟河神在西南,加仲西北外靈來。 季上東方家鬼索,連忙求謝保平安。 二十一、占問病男女: 問君病者什麼人,罡孟陰陽父子真。 加仲定知是女病,時逢季上婦人身。 二十二、占獵物左右: 加孟東南在左邊,加仲西北右相連。 居中在地因加季,任與千金莫亂傳。 亦作:加孟在右,加仲在左,加季兩� �有。 二十三、占猜物虛實: 半虛半軟孟中觀,實物還來仲上安。 虛實皆當加季上,雖然二物一般看。 二十四、占猜物單雙: 天罡加孟不成雙,加仲其中兩個藏。 有單有雙季上析,不然有雙在中央。 二十五、占手中何物: 天罡加孟青與白,加仲紅赤定無差。 加季之時必黃色,天罡方信是堪誇。 亦作:加仲赤黑定無差。 二十六、占失物何方: 加孟東方急去尋,仲時西伴已遲音。 季逢東北無蹤影,教君從此莫生嗔。 亦作: 加孟南方急去尋,仲時東畔已遲音。 季逢西北無蹤影,教君從此莫生嗔。 二十七、占遺失物品: 天罡加孟終不得,加仲五十裏中游。 加季之時五裏內,時辰若誤不需求。 二十八、占物品仰覆: 天罡加孟定是仰,加仲側倒不須疑。 加季之時必然覆,君依此斷莫差馳。 二十九、占杖倒立否: 天罡加孟杖必直,加仲倒地定無疑。 加季之時是斜倒,教君方信此二時。 三十、占盜賊: 家中遺失要求真,孟是男來並眷親。 加仲婦女並鄰裏,季上良朋小口人。 三十一、占鴉噪: 天罡加孟防口舌,加仲賓主兩相宜。 加季須憂三四日,災危縱有自分離。 三十二、占音信真假: 天罡加孟定為真,加仲之時半真同。 季上之時不是實,君須依此莫猜疑。 三十三、占過深山: 大凡君欲過深山,天罡加孟有難關。 君逢仲時遇惡賊,加季之時道路難。 三十四、占大水無渡: 無橋無渡一橫河,加孟河深不可過。 邊淺中深固是仲,不深堪過季時歌。 三十五、占眼跳: 天罡加孟禍非常,若無喪事主災殃。 如臨仲位親朋至,加季求財大吉昌。 三十六、占耳熱: 掌上推排到孟時,必然有客到吟杯。 損財遺失因逢仲,內外求和季上宜。 三十七、占酒好否: 天罡加孟美非常,加仲酸甜味可當。 加季之時無好味,君能依此知腹腸。 三十八、占文書: 文書之事最難量,加孟未動有重張。 仲時屬托為中聲,季上文書又不祥。 三十九、占婚姻: 人來若問婚姻事,孟上必然阻滯多。 唯有加仲成又破,季上之時最合和。 四十、占碗中有水無: 天罡加孟水不滿,加仲之時水不多。 季上之時必無水,君須依此必無說。 四十一、占家中酒有無: 天罡加孟必然無,加仲有酒不盈壺。 若逢季時多有酒,定然酒食有豐餘。 四十二、占賭博: 賭博休誇我藝精,天罡加孟賭無心。 若逢四仲此見勝,加季場中獨逞能。 四十三、占逃躲何方: 回避他人是與非,孟東為吉仲為西。 要知南北加之季,此是仙人隱跡機。 四十四、占官事急慢: 要知事務孟中休,生計如風仲上求。 半急半遲還是季,神仙妙訣至微幽。 四十五、占鼠鳴: 半夜鼠子百般音,罡加四孟有財臨。 加仲之時防口舌,如逢季上惡人侵。 四十六、占借物肯否: 借物未知有與無,天罡加孟必然無。 若然仲上遲還借,加季空回定不虛。 四十七、占捕獵: 巡山畋獵事如何,加孟空回受折後。 到仲之時應得少,天罡加季定然無。 四十八、占遷居住宅: 遷居誰明宜不宜,天罡加孟保無危。 時加仲上休言吉,守舊平安是季時。 四十九、占對問有罪無: 欲問官非兩對昭,時逢孟上有煎熬。 如逢仲吉休疑慮,兩下平平季上交。 五十、占捕魚: 今日魚蟲事若何?天罡加孟枉張羅。 若逢四仲無多個,遇季方知得勝多。 五十一、占時能: 天罡加孟費心勤,無尾無頭不入罡。 臨仲防人賒物去,季時財到得千金。 五十二、占天幾時晴: 欲占天雨幾時晴,便將月朔望登明。 上天丙子是晴日,巳午加臨天始晴。 一作:上旬丙子是晴日 按:此另有推算口訣,原書不詳,讀� �注意。 天罡總論第八登明斷詞 遇八占官詞進身,文書謀事主光榮。 行人未至病無恙,病者虛驚失福平。 家宅安和財運少,經營若開後還成。 東南失物宜尋覓,若問婚姻事不成。 天罡總論第九將神後斷詞 遇九占官俱不利,文書謀望枉勞心。 行人尚在途中遇,若問災危淚下沉。 家宅安和榮遇吉,在家失物在東尋。 經營買賣俱如意,惟有婚姻不遂心。 天罡總論第十將大吉斷詞 遇十占官事本凶,文書吉利晚回營。 遺財失物俱西北,若問行人總起程。 家中有災兼口舌,病人不吉見其驚。 求財買賣全無利,只存婚姻百事春。 以上所占,無不應驗。但值空亡日時� �之,則為不利也。一曰若值空時則不� ��也。 空亡日時: 甲子旬見壬戌癸亥日及戌亥時; 甲戌旬見壬申癸酉日及申酉時; 甲申旬見壬午癸未日及午未時; 甲午旬見壬辰癸巳日及辰巳時; 甲辰旬見壬寅癸卯日及寅卯時; 甲寅旬見壬子癸醜日及子丑時。 天罡歌訣六壬時,仔細推詳掌上移。 禍福定知凶與吉,失物吉凶准無疑。 手中判定生和死,成敗皆知凶與危。 先生此數真堪羨,有與人間急報知。 (Xin xem phần dịch tiếp theo) Share this post Link to post Share on other sites
Posted 29 Tháng 1, 2013 B.- PHẦN DỊCH :- TRUNG LỤC NHÂM THIÊN CƯƠNG CHƯỞNG QUYẾT (Gia Cát Thiên cương mã tiền Lục nhâm thời khóa) -----00O00----- (Đây là một bản dịch thoát ý có từ lâu của tác giả KHẢI HUYỀN TỬ, xuất hiện giữa thế kỷ 20, vì thấy đầy đủ và hay nên tôi đưa lên luôn khỏi dịch. Còn vị nào xem bằng chữ Hán được thì cứ xem nguyên tác tốt hơn)Bản dịch xưa của Khải Huyền Tử tiên sinh *Cung khởi Nguyệt tướng :- Nguyệt tướng chỉ đóng có 7 cung, từ Dậu đến Mão Dậu : Tháng 5 Tuất : Tháng 4,6 Hợi : Tháng 3,7 Tý : Tháng 2,8 Sửu : Tháng 1,9 Dần : Tháng 10,12 Mão : Tháng 11 --Hễ tháng nào Nguyệt tướng ở đâu thì khởi mồng 1 ngay tại đó,( đi thuận) lần lượt từ Tý đến Hợi, cả 12 cung. Khi đi đến ngày ( hiện tại) mình đang bấm độn, thì khởi Tý ngay tại đó. Hễ tính đến giờ hiện tại mình đang bấm độn, thì lùi lại một cung, khởi ngôi Thiên cương 10 vị, để tìm tam thần. Phép Nhâm độn này của người Việt Nam, theo công thức riêng. Trước hết phải học thuộc lòng những công thức dưới đây. *Ca tìm ngôi Nguyệt tướng: Tháng giêng, tháng 9 tìm trâu (Sửu) Tháng 5 gà( Dậu) gáy ta mau quay về Tháng 4, tháng 6 chó lê (Tuất) Tháng 3, tháng 7 lơn chế cám hầm(Hợi) Tháng 2, tháng 8 chuột nằm(Tý) Tháng 10, tháng chạp hùm dầm rừng hoang(Dần) Tháng 11 thì thỏ lạc đàn(Mão) Những ngôi Thiên Tướng phải thường nhớ ghi *Bàn tay tính nhâm độn: Tháng giêng khởi từ cung Sửu, đi nghịch về cung Tý tháng 2, Hợi tháng 3, Tuất tháng 4, Dậu Tháng 5, quay trở lại đi thuận qua cung Tuất tháng 6, Hợi tháng 7, Tý tháng 8, Sửu tháng 9, Dần tháng 10, Mão tháng 11, Dần tháng 12. (quay trở lại đi nghịch) *Thế nào là Nguyệt Tướng: Nguyệt Tướng là vị tướng thần, lâm vào tháng mình hiện đang bấm độn, tính theo dẫy thập thần, bao gồm :- 1- Thiên Cương 2-Thái Ất 3-Thắng Quang 4-Tiểu Cát 5-Truyền Tống 6-Tòng Khôi 7-Hà Khôi 8-Đăng Minh 9-Thần Hậu 10-Đại Cát Dãy Thiên Cương phải học thuộc lòng, có 10 ngôi, gọi là thập thần, 3 ngôi dưới là ngôi thứ 8,9,10 gọi là tam thần . --Thế nào gọi là tam thần lâm tứ tướng: Mỗi khi khởi tính từ Thiên Cương cho đến ngôi thứ 7 là Hà Khôi thì không kể, kế tiếp theo ngôi thứ 8 là Đăng Minh( thần gia Mạnh) đến ngôi thứ 9 là Thần Hậu( thần gia trọng), đến ngôi thứ 10 là đại cát ( thần gia quý). Như vậy là tam thần. --Tứ tướng: Bốn cung tý, ngọ, mão, dậu, tính từ tý đến hợi là 12 cung, hễ ngôi tam thần trúng vào Tý ngọ mão dậu, tưc là ngôi thần đã đến với tướng rồi, quẻ đã thành khỏi phải tính tiếp. *Bốn tướng tính theo âm dương ngũ hành: Tý là dương tướng thuộc thủy Mão là âm tướng thuộc mộc Mão là dương tướng thuộc hỏa Dậu là âm tướng thuộc kim *Ba thần tính theo ngũ hành là Đăng minh thuộc Mộc Thần hậu thuộc hỏa Đại cát thuộc kim *Thế nào là nội ngoại: 4 tướng đóng ở 4 vị trí , không di hoán( xê dịch) nên gọi là nội, ba thần di chuyển khắp 12 cung, để tìm tướng nên gọi là ngoại ( Ngoài tìm đến) *Phép tính mạnh trọng quý: *Ngôi Đăng Minh lâm vào cung tý hay ngọ hay mão hay Dậu là Mạnh Ngôi Thần Hậu lâm vào cung tý hay ngọ hay mão hay dậu là Trọng. Ngôi Đại cát lâm vào cung tý hay cung ngọ hay cung mão hay cung dậu là Quý. NÓI THÊMPhép định ngôi Thiên Cương để phân Mạnh, Trọng , Quý: (tính nhanh) Ngôi Thiên cương gia vào 4 cung: Dần, thân, tỵ, hợi thì là Mạnh( Ngôi Thiên Cương khởi từ Dần thân tỵ hợi thì Ngôi Đăng Minh phải đóng vào 4 cung: tý ngọ mão dậu) Ngôi Thiên cương gia vào 4 cung: Thìn, tuất ,sửu, mùi thì là Trọng( Ngôi Thiên Cương khởi từ Thìn, tuất ,sửu, mùi thì Ngôi Thần Hậu phải đóng vào 4 cung: tý ngọ mão dậu) Ngôi Thiên cương gia vào 4 cung: Tý, Ngọ, Mão, Dậu thì là Quý ( Ngôi Thiên Cương khởi từ Tý, Ngọ, Mão, Dậu thì Ngôi Đại Cát phải đóng vào 4 cung: tý ngọ mão dậu) *Phép biến quẻ theo công thức Mạnh, Trọng, Quý: Có 3 người cùng xem vào 1 giờ, nhằm vào giờ Mão, ngày 18 tháng 6. + Tìm Nguyệt Tướng: Khởi tháng 1 từ cung Sửu, nghịch về cung Tý tháng 2, Hợi tháng 3, Tuất tháng 4, Dậu tháng 5, đến Dậu thì quày về Tuất tháng 6. Vậy tuất là Nguyệt Tướng. + Tìm Nhật Thần: Nay Nguyệt Tướng đóng ở cung Tuất, khởi ngày ngay ở cung Tuất, bắt đầu mùng 1 ( Đi thuận), mung 2 ở Hợi, 3 ở Tý,......18 ở Mão vậy Mão là Nhật Thần. +Tìm Thời Thần : Nay Nhật Thần đóng ở cung Mão, khởi tý ở cung Mão (đi thuận), giwof Sửu ở Thìn,...giờ Mão ở cung Ngọ. Vậy Ngọ là thời Thần của của quẻ đang độn. + Tìm tam Thần: Từ cung Ngọ là nơi Thời thần đang đóng, ta lui lại 1 cung tức là cung tỵ, khởi ngôi Thiên Cương tại cung tỵ, đi thuận sang Ngọ là Thái Ất,....Tý là Đăng Minh, như vậy quẻ đã ứng Đăng Minh lâm Tý. Chỉ việc tìm công thức Đăng minh lâm Tý mà đoán quyết tốt xấu, lành dữ. - Người thứ 2: Vần trong giờ đó, xem cho người thứ 2, khỏi cần tính tìm Nguyệt Tướng, Nhật Thần như trên. Theo công thức biến dịch:" Âm tiến tam, dương thoái ngũ" Thế nào là Dương tiến tam? Căn cứ vào quẻ 1, nếu ngôi tam thần lâm vào cung mão hay cung dậu, tức là 2 cung âm, thì tính thuận lên 3 cung nữa . Thí dụ: Ngôi Tam Thần lâm vào cung Mão là âm, tiến lên 3 cung, tiến 1 là thìn, tiến 2 là tỵ, tiến 3 là Ngọ, ngay cung cung Ngọ khởi ngôi Thiên Cương đi thuận , Mùi : Thái ất, Thân : Thắng Quang,...Mão Đại Cát. Đến đây là Đại Cát lâm mão thì quẻ đã thành. - Người thứ 3: Căn cứ vào quẻ thứ 2 lập quẻ thứ 3. Xem ngôi tam thần ở quẻ 2 lâm vào cung âm, thì theo công thức âm tiến tam, tiến lên 3 cung khởi Thiên Cương đi thuận cho đến tam thần lâm vào tứ tướng như trên đã nói. Nếu ngôi Tam thần ở quẻ trước lâm vào cung dương, thì theo công thức dương thoái ngũ, lui lại 5 cung , khởi Thiên cương, đi thuận đến tam thần lâm tứ tướng như trên. *GIẢI THÍCH CÁC QUẺ:- *Công thức: Đăng minh lâm Tý. --Trong thủy là khảm, ngoài mộc là chấn, quẻ chu dịch là Lôi thủy giải, nghĩa là: giải tán, chủ trong sinh khách ngoài: xấu; mùa xuân bình thường, mùa hạ tốt, mùa thu xấu, mùa đông không lợi . --Tượng quẻ: Xuân lôi hành vũ (sấm đầu mùa xuân, làm mưa), ý đoán lo buồn đã tiêu tan, vui mừng đang nảy nở, thai sản sinh con trai, người ra đi và khách chưa đến nhà, mất của người đàn ông lấy ở mặt đông nam, tìm mau sẽ thấy, cầu quan sẽ thành, hôn nhân sẽ xong, bệnh hoạn không chết, lễ cầu 3,4 ngày sẽ khỏi . *Thơ đoán: Hạng Vũ ngày xưa đánh nước Tần Hầm hè chẳng chịu nghĩ thương dân . Một mai trắc trở sông giang Hán Vài trận thua luôn mất hết quân . *Diễn ca: Đăng minh lâm tý nêu đầu Trong thủy ngoài mộc lẽ hầu tương sinh Quẻ Lôi thủy giải chẳng lành Tượng lo hầu hết nay đành hỷ sinh Hán vương Hạng Vũ giao binh Nhờ thày viên tử thủ thành độn cho Toán rằng họ Hạng sẽ thua Quẻ dạy chép để đem hua sử vàng Hành nhân và khách nhỡ nhàng Mưu cầu sự việc sẵn sàng sẽ nên Cầu quan thì được nhắc liền Hôn nhân đẹp lứa bách niên tuổi già Mất của nam tử lấy ra Đông nam tìm gấp của ta thấy liên Bệnh hoạn trầm trọng triền miên Kíp cầu lễ khấn nguyền mau qua. *Công thức: Đăng minh lâm ngọ --Trong hỏa là ly, ngoài mộc là chấn, quẻ chu dịch là lôi hỏa phong, phong nghĩa là: Thịnh và đầy đủ, ngôi khách ở ngoài sinh ngôi chủ ở trong, tốt. Mùa xuân bình hòa, mùa hạ tốt, mùa thu xấu, mùa đông trung bình. --Tượng quẻ: Nhật lệ trung trung thiên cách ( mặt trời sáng đẹp ở giữa trời). --Ý đoán: Đang ở nơi tối tăm được ra ánh sáng, thai sanh; đẻ con trai, người xuất ngoại sẽ về đến nhà, xuất hànhđược bình an, buôn bán được đảm bảo chắc chắn, trôm giặc sẽ xuất hiện, hôn nhân yên lành, kiện cáo hòa hưu, cầu tài có lợi, cầu quan sẽ được, bệnh hoạn không chết, mất của người đàn bà lấy đem về phương nam, tìm ngày còn thấy. *Thơ đoán: Hoàng công thủa trước độn trang chu Lạ lẫm cho nên sự ngại cho Vững chítheo phò vua nước hán Lập nên công lớn được phong to *Diễn ca: Đăng minh lâm ngọ cho minh Trong hỏa ngoại mộc tương sinh quẻ này Quẻ lôi hỏa phong băng này Phong là thịnh đủ cho hay sự tình Trung thiên nhật lệ cát trinh Quẻ rằng nội ngoại tương sinh tốt lành Kỳ thiên quốc báo rành rành Muôn dân vui vẻ tập tành xướng ca Cầu quan tước lộc vinh hoa Cầu tài thì được đề đa tiên tài Hôn nhân tốt đẹp cả hai Thai sản sinh được con trai đề huề Người ra đi chửa có về Bịnh hoạn không chết tê mê lâu ngày Công Thức: Đăng Minh lâm Mão Trong Mộc ngoài Mộc, là Bát Thuần Chấn, quẻ Chu dịch là Chấn vi Lôi, Chấn nghĩa là: Kinh động ( kinh sợ đông đạc ) quẻ này thuộc tháng sau -Tượng quẻ: Kinh động bách lý ( kinh hải động đạc trăm dậm ). -Ý đoán: Có tiếng mà không thấy hình, ngày xưa ông Lý Tĩnh chơi núi Bồn glai nhờ ông Hoàng Thạch Công độn cho, được quẻ nàỵ Bịnh hoạn dẫu nguy nhưng không chết, thai nghén sinh con trai, tranh tụng đắc lý, người ra đi chưa về, hiện đang đi đường bình an, khách không đến chơi, ca6`u tài không có tài, cầu quan lộc bị trở ngại, hẹn người người thất tín, hôn nhân giá thú không nên, xuất hành không nên đi, mọi việc trước khó khăn, ngang trở, sau vất vả mới thành, mất của nên tìm mặt chính Đông, người đàn bà độc thân lấỵ Thơ đóan: 2 đọan gập ghềnh ngóng đợi Xuân, Hoa mai núi Sấu nhớ Đông quân. Đôi bên gặp gỡ bao mừng tủi, Muôn dậu chia ly biết mấy lần. *Diễn ca: Đăng Minh lâm Mão lại bần, Trong ngoài 2 Mộc giao hoan tỷ hòa, Lý suy trong quẻ luận ra, Bát Thuần Chấn quái ấy là hãi kinh. Tượng quẻ có tiếng không hình, Lý Tĩnh thích tình chơi cảnh Bồng lai, Nhờ Hoàng Thạch độn 1 bài, Quẻ đóan nữ hài, trắc trở gian ngoan. Cầu quan thì chưa được quan, Cầu tài chưa có, không hoàn lại không. Hôn nhân chểnh mảng vợ chồng, Hành nhân còn dở chưa xong trở về. Bịnh nguy sinh mệnh chẳng hề, Hôn mê trầm trọng có bề hiểm kinh, Hẹn người thất tính với mình, Khách không tới viếng, ra tình thờ ợ Việc làm lẩn quẩn trông chờ, Trước ngang sau thuận có cơ lại thành. Đường xa xin chớ xuất hành, Khỏi lo trắc trở hãi kinh sau nàỵ Công Thức: Đăng Minh lâm Dậu Trong Kim là Đoài, ngoài Mộc là Chấn, quẻ Chu dịch là: Lôi trạch Quy Muội, Muội nghĩa là: Tối tăm. Trong khắc ngoài: Xấụ Quẻ thuộc tháng 2: Muà Xuân: xấu, Thu và Đông về cuối muà nên tìm ẩn nghỉ ngơi -Tượng quẻ: Phù vân tế nhật cách ( mây kéo khuất mặt trời ) -Ý đóan: Âm, Dương không giao hòạ Thai sản sih con trai, người y hẹn đang đến, mưu cầu sự gì sẽ có tin, mất của người lấy đem về phương Tây, không tìm thấy, cầu quan không thành, quan tụng đắc lý, người đang đi đường tốt lành, vợ chồng cách trở chia ly, hôn nhân trở ngại khó khăn, bước chân ra đi không trở lại, nhà không có khách. *Thơ đoán: Vũ Vương đánh Trụ trừ tàn bạo, Ân Trụ than thân việc tại Trời, Đâu biết lòng dân đang oán ghét, Nên khi lâm bĩ phải thiệt thòị *Diễn ca: Đăng Minh lâm Dậu tương hình, Trong Kim ngoài Mộc ra tình khắc thương. Lôi trạch Quy Muội đã tường, Phù vân tế nhật Âm Dương bất hòạ Trong Kim ngoài Mộc khắc ra, Muội là mạt vận, để ta xem tường. Hẹn người đang đến nữa đường, Mưu toan việc lớn ta thường được tin. Quan tụng đắc lý bình yên, Cầu quan chưa đạt, bạc tiền chưa thông. Hôn nhân xa cách vợ chồng, Dầu lo cho được cũng không lâu bền. Đi đường 2 chữ bình yên, Thất tài không thấy cho nên thiệt thòị Hành nhân sao chẳng phản hồi, Vì chưng cách trở đôi nơi không thành. Bịnh hoạn thân được nguyên lành, Yếu đau mòn mỏi mặt xanh da vàng. Công thức: Thần Hậu lâm Tý Trong Thủy là Khảm, ngoài Hỏa là Ly, quẻ CHu dịch là: Hỏa Thủy Vị Tế.Vi. nghĩa là: chưa, mọi việc chưa thành. Trong khắc ngoài, khí ở ngoài chìm lặng, khí ở trong không có. Mùa Xuân, Hạ bình thường, mùa thu xấu, mùa Đông rất tốt. -Tượng quẻ: Nhập hải cầu châu ( vượt biển kiếm của báu ) -Ý đoán: Trong những sự lo, mong lấy sự vui mừng. Quẻ Vị Tế, Vị nghĩa là: chưạ Tế nghĩa là: cạn, ý nói: nước cạn thấy ngọc châụ trong khi đang lo buồn mong được sự vui vẻ, Tế còn có nghĩa là chở, là dưới sông dưới nước chở bằng thuyền bè. Thai sanh con gái, cầu quan được danh vị, cầu tài hẳn được càng muộn càng hay, mất của người phụ nữ lấy về phương Đông Nam, tìm kịp còn thấy, do những bạn bèlấy trộm, quan tụng hòa hưu, đi đường được bình an, người hẹn mình sắp có tin, mưu sự nhờ may được gặp, đi sông nước gặp phong ba, hành nhân chưa về, bịnh hoạn rất nguy kịch nhưng được qua khỏị Thơ đoán: Đức Khổng vốn là đấng thánh nhân, Khi qua Trần, Sái phải gian truân. Ra đi rủi gặp đôi người nữ, Than bảo lòng người nở bất nhân. Diễn ca: Thần Hậu lâm Tý giờ này, Trong Thủy ngoài Hỏa trong nay khắc ngoàị Quẻ Dịch Vị Tế không sai, Mưu cầu chưa đến vậ thờ chưa thông. Đương cơn lo ngại hãi hùng, Muốn mua qua khỏi cho lòng mừng vuị Tưởng rằng vượt biển xa xôi, Đi tìm của báo giữa đời phong bạ Chớ chi sông nước thuyền bè, Đi ra sợ gặp khắc khe ngại ngùng. Cầu quan vinh hiển đỉnh chung, Cầu tài dẫu muộn ta đừng có lo, Thai sinh con gái trời cho, Có đi đường bộ khỏi lo tai nàn, Mất của phụ nữ lòng gian, Đông Nam đem giấu kíp toan tìm về. Hành nhân ngang trở mọi bề, Bịnh hoạn không chết nhưng mê tâm thần. Quan tụng hòa giải bình phân, Sự việc trước xấu sau lần hanh thông. Công Thức: Thần Hậu lâm Ngọ Trong Hỏa ngoài Hỏa, quẻ Chu Dịch là Bát Thuần Ly, Ly: nghĩa là lệ ( sáng chói ) soi sáng 4 phương. Muà Xuân xấu, mùa Hạ tốt, mùa Thu bịnh hoạn, mùa Đông bất an. -Tượng quẻ: Phi cầm tại võng ( chim đang bay mắc lưới ) đại minh tiến thiên ( sáng soi khắp trời ). -Ý đoán: đang ở rộng vào hẹp, mặt trời đến Ngọ thì sáng khắp 4 phương, thai sinh con gái, cầu tài được lợi nhỏ, cầu quan cách trở đôi điều, mất của người đàn bà có tuổi lấy đem về phương Nam, gấp tìm về Đông Nam còn thấy, sẽ có người đàn bà cho tin, hành nhân còn nhỡ việc chưa về được, quan tụng hòa hưu, sắp có khách đến nhà, bịnh hoạn nên cầu lễ. Thơ đóan: Mãi Thần nghèo khổ thủa hàn nho, Qũy Cốc tiên sinh bấm độn cho, Tế ngộ phong vân người gặp vận, Mai ngày vinh hiển khỏi âu lọ Diễn ca: Thần Hậu lâm Ngọ kể ra, Bát thuần Ly quái tỷ hòa sáng soị Lệ ly độn quẻ hẳn hoi, Phi cầm tại võng chim rơi lưới hôn`g. Mặt trời soi sáng khoảng không, Đang rộng vào hẹp, vẫy vùn gkhó khăn. Đời xưa thầy Chu Mãi Thần, Bần hàn quẫn bách thanh bần hàn nhọ Gặp thầy Qũy Cốc độn cho, Rằng sau ắt được quan to lộc dàỵ Cầu quan, quan chửa đến ngày, Cầu tài dẫu được lấy may ít nhiềụ Hành nhân cách trở mọi điều, Quan tụng thì được hòa hưu êm đềm. Mất của phụ nữ lấy êm, Đông Nam đem dấu kíp tìm cho maụ Bịnh hoạn lễ bái kêu cầu, Thai sainh con gái mai sau vuông tròn. Công thức: Thần Hậu lâm Mão Trong là Mộc ngoài là Hỏa, trong sinh ngoài, quẻ Chu dịch là: Hỏa Lôi Phệ Hạp. Muà Xuân xấu, mùa Hạ tốt, mùa Thu rất xấu, mùa Đông chết. -Tượng quẻ: Nhật trung vi thị ( giữa ban ngày hợp chợ ) thị trung hữu vật ( trong chợ có hàng hóa ). -Ý đóan: Giữa ngày là nữa ngày mới hộp chợ, ý nói: muộn và chậm. Chợ có hàng hóa, ý nói: muốn mua gì cũng được, nghĩa là: cầu gì cũng được, thai sinh con gái, cầu hôn có duyên tiền định, cầu quan được tước lộc, cầu tài sẽ có tài, quan tụng hòa hưu, mất của tìm về mặt Đông Nam còn thấy, sắp có khách đến nhà, xuất hành tốt, bịnh hoạn sẽ khỏi không chết, mưu vọng với người ta được tin dùng. Thơ đóan: Văn Vương thủơ trước mộng phi hùng, Sông Vị về sau gặp Thái công, Gây dựng nhà Chu nền thịnh trị, Cơ đồ bền vững với non sông. Diễn ca: Thần Hậu lâm Mão kể ra, Trong Mộc ngoài Hỏa quẻ là tương sinh, Hỏa lôi Phệ Hạp cho minh, Phi hùng ứng mộng điềm lành hiền nhân. Cầu người ắt hẳn đắc nhân, Cầu tài thì được mọi phần gặp maỵ Cầu quan tước cả lộc dày, Học trò thi cử trúng ngay bảng vàng. Thai sinh con gái rõ ràng , Hôn nhân đôi lứa thiếp chàng duyên ưạ Bịnh hoạn như hạn gặp mưa, Quan tụng mọi việc kiện thưa hoãn hòa, Mất của đã mang đi xa, Đông Nam giấu đậy nữa ta tìm về. Công thức: Thần Hậu lâm Dậu Trong là Kim, Đoài, ngoài là Hỏa, Lỵ Ngoài khắc trong xấụ Quẻ Chu dịch là Hỏa trạch Khuê, Khuê nghĩa là ngang tráị Muà Xuân tốt, mùa Hạ tốt, mùa Thu bình hòa, mùa Đông xâu -Tượng quẻ: Mãnh hổ hảm tình ( hùm thiêng xa hổ ) nhị nữ đồng cư ( 2 gái ở chung 1 nhà ) -Ý đoán: Càng thịnh, càng hay, lại càng phải đề phòng, có khi bi sụp đổ, 2 người cùn g 1 hoàn cảnh, cần phải đề phòng lúc ghen ghét nhau, thai sinh con gái, có người bạn thân đang muốn giở trò tà dâm, hành nhân đi đường tốt, sắp về đến nhà, bịnh hoạn thập tử nhất sinh, cầu tài sẽ được, mất của người đà ông lấy, đem để ở mé Tây Nam, quan tụng hòa giải êm, sĩ tử đi thi cử đậu, cầu quan thì được ngay, nhưng sau không hay, buôn bán có lờị Thơ đóan: Tương Như thủa trước sứ qua Tần, Bao quản gian nan 1 tấm thân, Vẹn tiết vẹn trung đời mấy kẻ, Tôi hiền muôn thủa gặp vua nhân. Diễn ca: Thần Hậu lâm Dậu kể xong, trong Kim ngoài Hỏa, ngoài xung khắc vàọ Khuê thì ngang trái biết bao, Hùm thiêng sa hố làm sao tung hoành. Đôi gái cùng ở không đành, Cầu quan ắt được, sau thành gian nan. Thai sinh con gái hồng nhan, Giao du gặp bạn những toan dâm hòan. Cầu tài tiền của vẹn toàn, Hành nhân nay mới sắp toan ra về. Khoa danh bảng hổ tên đề, Quan tụng vừa được giải huề đôi bên. Đi đường mọi sự bình yên, Ốm đau trầm trọng triền miên đêm ngàỵ Qua cầu may gặp được thầy, Tính trong cung số đến nay vuông tròn. Công thức: Đại Cát lâm Tý Trong Thủy Khảm, ngoài Kim Đoài, trong sinh ngoài tốt. Quẻ Chu dịch: Trạch thủy Khổn, Khổn nghĩa là nguy khốn. -Tượng quẻ: Hà trung vô thủy ( trong sông không có nước ) -Ý đoán: Sông không có nước thì không chở được thuyền, cho nên thuyền mắc nạn. Cầu cạnh mọi việc khó khăn lúc đầu, sau rất tốt, thai sinh con gái, quan tụng đắc lý, mất của người con trai ở phương Bắc đến lấy, rồi mang sang phương Đông Bắc, chủ và khách giao tiếp 1 lòng tin cậy nhau, cầu quan trước bị trở ngại khó khăn, sau được quyền cao chức trọng, hành nhân cách trở không về, hôn nhân giá thú trước ngang quải sau mới thành, cầu tài trước trắc trở, sau có tài, bịnh hoạn đàn ông bị nặng, đàn bà bị nhẹ . Thơ đoán: Quý Bố xưa kia khi hoạn nạn, Tìm thầy Qủy Cốc độn cho haỵ Rằng: nay khốn khó thân lao lý, Thừa tướng mai sau hẳn có ngàỵ Diễn ca: Đại Cát lâm Tý kể xong, Quẻ Trạch thủy Khổn, Thủy trong Kim ngoài, Khổn là nguy khổn không saị Trước thì trắc trở, sau thời thành công. Khi xưa Hán Sở tranh hùng, Hán Vương lâm Khổn, Đinh công dung tình. Đến khi thiên hạ thái bình, Đinh công phải tội, gia hình không thạ Hôn nhân lời trước sai ngoa, Đến sau lại được duyên hòa đẹp đôị Quan tụng đắc lý vẹn 10, Giao tế chủ khách 2 người cậy tin. Cầu tài muộn mới có tiền, Hành nhân ngang trở cho nên lở đường. Mất của trai ở Bắc phương, Đem sang Đông Bắc tỏ tường ta theo, Mưu cầu trước chịu túng nghèo, Thời sau mới được mọi chiều hiển vinh, Thai sản con gái trời sinh, Bịnh trai thì nặng, gái bình phục mau. Công thức: Đại Cát lâm Ngọ Trong Hỏa Ly, ngoài Kim Đoài, trong khắc ngoài thì trong thi.nh. Mùa Xuân xấu, mùa Hạ bình thường, Thu Đông khá. Quẻ Chu dịch Trạch hỏa Cách, Cách là cải cách, thay đổi -Tượng quẻ: Cẩu biến vi hổ ( chó đội lốt hùm ) -Ý Đoán: Cải cựu tòng tân ( thay cũ đổi mới ) thai sinh ra con gái, cầu quan được tước vị, cầu tài ắt được tài, có tin nhà sắp đến, tìm người sẽ gặp, tranh tụng hòa hưu, mất của người thiếu nữ ở phương Tây Bắc lấy, trao cho đồng bọn đem về phương Nam, có khách bạn thân sắp đến chơi, hôn nhân tốt đẹp. Người bịnh nên kêu cầu mau khỏị Thơ đoán: Bàn canh thủa trước lúc gian truân, Lửa nóng nước sôi khốn khổ dân. Qủy Cốc độn cho rằng quẻ tốt, Thái bình thịnh trị chính lệnh tân. Diễn ca: Đại Cát lâm Ngọ quẻ này, Ngoài Kim trong Hỏa khắc nguy quẻ ngoài, Quẻ Trạch hỏa Cách đâu sai, Cách là thay đổi ra 2 sự tình, Công môn hòa hoãn tụng đình, Bạn thân sẽ đến thăm mình sớm hôm. Cầu tài có lợi bán buôn, Tìm người thuận gió xuôi buồm thấy ngaỵ Cầu quan gặp được vận may, Thai sinh con gái mai ngày đảm đang. Mất của thiếu nữ Bắc phương, Lấy giao đồng bọn tìm đường sang Nam. Cầu hôn gieo ngọc ruộng lam, Duyên may Từ Thức tiên phàm kết đôị Bịnh hoạn cầu khấn đất trời, Trong năm ba bửa thì người kiện khang. Công thức: Đại Cát lâm Mão Trong Mộc, Chấn, ngoài Kim, Đoàị Ngoài khắc trong, trong thịnh ngoài đô.ng. Quẻ Chu dịch Trạch lôi Tùỵ Tùy là thuận theo -Tượng quẻ: Thuận thủy thôi xa ( xuôi nước đẩy xe ) -Ý đoán: Thợ giỏi giũa ngọc, kiên gan bền chí, mọi việc sẽ thành, thai sinh con gái, cầu tài thấy ngay, nhưng không được bền lâu, sắp có khách đến nhà chơi, vui mừng chào đón, xuất hành bị ngăn trở vì quan quân, hôn nhân trước ngang trở sau thuận hòa, mất của nên tìm mặt Đông, người ngoài đến lấy, tranh tụng đuối lý nhưng được hòa, bịnh hoạn Mùa Thu mắc bịnh nặng chết, mùa Xuân, Hạ bịnh nhẹ,sống, kíp mau cầu khẩn, bịnh nguy kịch thập tử nhất sinh, cầu quan gặp may, mưu vọng sự vụ gì cũng khó thành. Thơ đoán: Tôn Tẩn đem quân đánh nước Tần, Lời thầy Qủy Cốc độn như thần, Toàn quân thắng trận danh vang vộng, Có phúc trời cho lại có nhân. Diễn ca: Đại Cát lâm Mão độn tìm, Trong Mộc là Chấn, ngoài Kim là Đoàị Thịnh bên trong, động bên ngoài, Trạch lôi Tùy quẻ không sai đâu mà. Tượng rằng thuận thủy thôi xa, Bền lòng vững chí công ta mới thành, Thai sinh con gái tốt lành, Cầu tài dẫu được nhưng đành giảm đị Xuất hành ngăn trở quan ty, Bạn thân tự đến kể chi đón mời, Hôn nhân trước đã đơn sai, Rồi sau đẹp lứa duyên hài uyên uơng. Mất của tìm mặt Đông phương, Lòng tham trộm cắp là phường ngoại nhân. Bịnh hoạn nguy kịch bội phần, Thu bịnh thì khốn, Hạ Xuân thì lành, Cầu quan danh toại công thành, Quan tụng thất lý ta đành hòa hưu . Công thức: Đại Cát lâm Dậu Trong Kim ngoài Kim tỵ hòạ Quẻ Chu dịch là Bát thuần Đoàị Đoài là duyệt ( nghĩa là đẹp lòng ), mùa Xuân, Thu tốt, mùa Hạ, Đông rất xấu -Tượng quẻ: Thiên giáng vũ trạch ( trời xuống mưa nhuần ) -Ý đóan: trời sinh trời dưỡng, hồ hết lại có, hồ vơi lại đầy, thai sinh con gái nhưng chậm sinh, mất của khó tìm, nếu có phụ nữ đến báo tin sẽ thấy, việc mất của do người đàn bà lấy rồi đem về mặt Tây Bắc, cầu quan sự bình thường, trắc trở, tranh tụng không có lời, cầu tài buôn bán không có lời, mình hẹn người không đến, mưu vọng không thành, xuất hành mắc khách lại chơi, bịnh hoạn mê loạn, nguy khốn, qua mùa Thu sẽ khỏị Thơ đoán: Đường Tăng, Hành Giả thủa cầu kinh, Khi đến nữa đường mắc qủy tinh, Trăm đắng ngàn cay đường vạn dậm, Thành công cũng bởi tại lòng mình. Diễn ca: Đại Cát lâm Dậu độn này: Song kim nội ngoại quẻ nay tỷ hòa, Bát thuần Đoài quái không ngoa, Đoài là vui vẻ người ta đẹp lòng, Tượng rằng: rừng, núi, hồ, sông, Cá mong nước cả, cây mong mưa nhuần. Cầu quan chưa được đượm ân, Cầu tài buôn bán có phần lời thêm. Mưu vọng công việc chưa êm, Bịnh hoạn mắc phải nặng đêm nhẹ ngàỵ Phải mau cầu thánh tìm thầy, Cơm ăn thuốc uống nữa may yên lành, Xuất hành khách đến gia đình, Tranh tụng không lợi cho mình về sau, Thai sinh con gái không mau, Hẹn người không đến, việc hầu không xong, Mất của tìm kiếm tốn công, Phụ nữ có mách mới mong tìm về. Thiên Cương Tam Tự quyết Phép này chỉ tìm ngôi Thiên Cương, xem lâm vào cung nào, rồi căn cứ vào chỗ: Thiên Cương gia Mạnh, gia Trọng, gia Qúy, để quyết đoán tốt,xấụ 1) Đào sinh: Độn coi 1 quẻ Đào Sinh, Thiên Cương gia Mạnh biết mình bình an. Trọng thì bán lộ nhị hoàn , Trốn đi không khỏi người còn thấy ta, Qúy thì đã sắp đến nhà, Lùng quanh tìm bắt liệu ta tếch vờị 2) Theo người: Độn coi 1 quẻ theo người, Gặp chăng chẳng gặp biết chơi sự đờị Mạnh thời theo kịp tức thời, Trọng thì ta sẽ gặp nơi giữa đường. Qúy thì lạc lõng đây cương, Không theo kịp hút, biết phương nào tìm. 3) Thấy tin: Độn xem 1 qủe thấy tin, Cho minh hư thực, cho yên nỗi lòng, Mạnh thì nói dối là không, Trọng là sự thực có trong nội tình, Qúy thì tin thực phân minh, Ngày 2 ắt thấy, lòng mình sẽ yên. 4) Tìm thuyền: Độn coi 1 qủe tìm thuyền, Biết chăng chẳng biết cho yên tấm lòng, Mạnh thời còn đậu bên sông, Trọng thì thuyền đã thay vùng đổi nơị Qúy thì buồm thuận gió xuôi, Theo không có kịp ta hồi quê hương. 5) Lạc đường: Độn chơi 1 quẻ lạc đường, Ngã ba ta biết đi phương nao đày, Mạnh thời tay trái đường ngay, Trọng thì đường giưã nẽo này hẳn thông. Qúy thì tay mặt ta dông, Đường theo nẻo dưới mới mong an toàn. 6) Gặp quan: Độn coi 1 quẻ gặp quan, Người lành hay dữ cho an tấm lòng. Mạnh thì là đấng anh hùng, Lòng người khăn khắn lạnh lùng hiềm ta, Trọng thì xử sự ôn hòa, Qúy thì mừng rỡ 1 nhà vui chung. 7) Giặc hung: Độn xem 1 que giặt hung, Có hay không có để cùng liệu đâỵ Mạnh thì giặc đi đã chầy, Trọng thì quân giặc khi nay ở lỳ. Qúy thì giặc đến tức thì, Liệu cơ mà tránh kẻo khi oan đờị 8) Gặp người: Độn xem 1 qủe gặp người, Hiền, ngu, lành, dữ đoán lời phải chăng. Mạnh thì quan, lại, nho, tăng, Trọng thì gian khách cho rằng thường nhân, Qúy thì đạo tặc cơ bần, Hay người quán Sở lầu Tần đong đưạ 9) Thù xưa: Độn xem 1 quẻ thù xưa, Kẻ gây hiềm khích dây dưa oán hờn. Mạnh thì thù oán vẫn còn, Trọng thì ác khẩu nhưng còn hiền tâm, Qúy thì gian giảo thâm trầm, Khăng khăng 1 mực những trăm phiền hà. 10) Bạn ta: Độn chơi thăm viếng bạn ta, Đoán coi cho biết có nhà hay không. Mạnh thì chủ khách hoan phùng, Gượng vui ngoài mặt nhưng lòng chẳng ưạ Trọng thì chào hỏi mời thưa, Rượu trà khoản đải say sưa thân tình. Qúy thì chủ khách xem khinh, Ngoài mặt vồn vã trong hình lãn nhan. 11) Cầu quan: Độn coi 1 qủe cầu quan, Đến người, người sẽ hỏi han thến nàỏ Mạnh thì hẳn gặp quan cao, Song le ngang trở bởi hào vợ con. Trọng thì giáp mặt cao nhân, Ban quyền phong chức hân hoan trong đời, Khảo thí chiếm được khoa khôi, Vũ môn 3 bậc đến nơi hóa rồng. Qúy thì xin chớ có hòng, Treo người tốn của mất công tức mình. 12) An ninh: Độn xem gỉa sự an ninh. Đoán coi sự vật gia đình thê nhị Mạnh thì êm đẹp mọi bề, Trọng thì khánh hỷ đề huềmừng vuị Qúy thì duyên hẩm vận xui, Hại người hại của lửa thui trộm luồn. 13) Bán buôn: Độn coi 1 qủe bán buôn, Đoán ra cho biết kẻ ngoan người tài, Mạnh thì mua 1 bán 2, Buôn may bán đắt tiền lời vạn thiên, Trọng thì bán lẽ bon chen, Bạn hàng lắm chuyện cho nên bực lòng , Qúy thì đi lại về không, Bán buôn khốn khó, đừng mong lợi quyền. 14) Mượn tiền: Độn xem 1 qủe mượn tiền, Vì ta thiếu vốn cho nên tìm ngườị Mạnh thì ta hỏi dứt lời, Người liền cho mượn tin nơi lòng mình. Trọng thì khéo nói mới thành, Của cho mình tạm phải sanh tiền lờị Qúy thì nói chỉ phí lời, Đi không thì lại về rồi lai giaị 15) Thất tài: Độn xem 1 quẻ thất tài, Thấy chăng thì kiếm kẻo hoài công tạ Mạnh thì của mất đi xa, Trọng thì tìm thấy nhưng mà chậm lâu, Quý thì của mất đi đâu, Tự nhiên tin đến ta mau tìm tòi 16) Đi chơi: Độn coi 1 qủe đi chơi, Ta đến nhà người, người có nhà chăng? Mạnh thì ta gặp liền mừng, Trọng thì đi đến lưng chừng gặp nhaụ Qúy thì đi khỏi đã lâu, Dẫu ta có đến, ta âu trở về. 17) Người về: Độn chơi 1 qủe người về, Bao giờ mới trở lại quê nhà mình, Mạnh thì còn chửa hồi trình, Ở đâu vẫn đấy như hình vắng tin. Trọng thì 2 chữ bình yên, Giữa đường đang trở lại miền quê hương. Qúy thì đang mãi dậm trường, Nay mai sẽ đến bằng dường sớm hơn. 18) Đêm hôm: Độn xem 1 qủe đêm hôm, Trọ nhà khách điếm, hàng cơm, lữ hành. Mạnh thì mọi sự thông hanh, Trọng thì chủ khách trở thành tương thân. Qúy thì đạo tặc bất nhân, Đêm hôm gìn giữ ân cần chớ saị 19) Ù tai: Độn xem 1 qủe ù tai, Cát hung cho biết để mai giữ mình. Mạnh thì điềm tốt phân minh, Sẽ có tin đến gia đình chẳng lâụ Trọng thì khách đến khẩn cầu, Qúy thì hoạn nạn ta mau giữ nhà. 20) Quái xà: Độn xem 1 qủe quái xà, Điềm lành hay dữ trong nhà cho minh, Mạnh thì có sự chẳng lành. Trọng thì rắn đói nó rình mồi ăn, Qúy thì nội thuộc tông thân, Bà cô Ông mãnh đã lần đòi khao . 21) Chiêm bao: Độn xem 1 qủe chiêm bao, Điềm lành hay dữ thế nào cho hay, Mạnh thì hung dữ đến ngay, Tai ương hoạn nạn ta nay coi chừng. Trọng thì có sự vui mừng. Qúy thì vô sự xin đừng hãi kinh. 22) Thai sinh: Độn xem 1 qủe thai sinh, Rằng trai hay gái cho minh 1 lờị Mạnh thì thai sản sinh traị Trọng thì thai sản nữ hài cát nhân. Qúy thì sinh đẻ khó khăn, Gặp cơn sản nạn có phần ưu tự 23) Ngục tù: Độn xem 1 qủe ngục tù, Tha hay giam giữ, quan tư thế nàỏ Mạnh thì còn ở lung lao, Trọng thì minh xét giấy vào tha ra, Qúy thì dẫu tốn tiền ta, Nhưng còn giam hãm chưa tha chonàọ 24) Trộm vào: Độn xem 1 qủe trộm vào, Rằng trai hay gái kẻ nào gian tham, Mạnh thì kẻ trộm là nam, Trọng thì bè bạn anh em trong nhà, Qúy thì phụ nữ gian tà, Người trong lấy trộm mang ra êm đềm. 25) Đi tìm: Độn coi 1 qủe đi tìm, Của ta nó lấy rồi đem phương nào, Mạnh, Trọng cùng ứng 1 hào, Phương Dần, phương Tuất ta vào thấy ngaỵ Qúy thì phụ nữ rón tay, Đem đi dấu kín ai hay sự tình, Kíp nên dọ hỏi đón rình, Có cơ còn thấy của mình vẫn nguyên. 26) Đi thuyền: Độn chơi 1 qủe đi thuey^`n, Cát hung lành dữ ta liền đoán chơị Mạnh thì sóng gío tức thời, Trọng thì bão táp nhưng rồi lại yên. Qúy thì sóng gió êm đềm, Trời quang mây tạnh sóng im bốn bề. 27) Tỉnh mê: Độn chơi thức, ngũ, tỉnh, mê, Ta xem cho biết liệu bề tính chơị Mạnh thì người vẫn còn ngồị Trọng thì nằm nghĩ mé ngoài lơ mợ Qúy thì thức ngũ ù mờ, Bốn bề vắng lặng như tờ say sưạ 28) Nắng mưa: Độn coi 1 qủe nắng mưa, Để mình liệu cách che đưa đi đường. Mạnh thì ròng rã mưa trường, Trọng thì nắng ráo bằng nhườn tạnh dâm. Qúy thì mây gío ầm ầm, Rồi trời quang đãng độn cầm không mưạ 29) Tạnh mưa: Độn đêm nay tạnh hay mưa, Đoán ra cho rõ kẻo chưa được tường, Mạnh thì mưa gío khác thường, Trọng thì quang đãng, bốn phương êm đềm. Qúy thì mưa gío suốt đêm, Rạng ngày tạnh ráo lại thêm mát trờị 30) Chiều trời: Độn xem mây gió chiều trời, Cơn mưa, cơn bão hay thời gió mây, Mạnh thì gió cả mây dày, Trọng thì gió lớn, chớp dây, mưa ràọ Qúy thì cơn kéo ào ào, Rồi sau quang đãng trăng sao sáng liền. 31) Tìm tiền: Độn coi 1 quẻ tìm tiền, Cầu tài có được ta liền ra đi, Mạnh thì tài chẳng có chi, Trọng thì tài vượng, hiềm vì đợi lâụ Quý thì tài đến rất mau, Phương Đông tài vượng ta thâu bội phần. 32) Hành nhân: Độn coi biết ý hành nhân, Rằng đi hay chẳng, ta cần đoán mau, Mạnh thì người chẳng đi đâu, Trọng thì bán lộ đã hầu hồi gia, Quý thì ngay thẳng hiền hòa, Không ngầm ẩn ý lọ là phải coị 33) Tìm người: Độn coi 1 qủe tìm người, Gặp chăng chẳng gặp quyết lời cho minh. Mạnh thì vì nổi bất bình, Dẫu tìm chẳng thấy công trình bỏ đị Trọng thì bán lộ hồ nghi, Lòng đang nghĩ ngợi người thì gặp tạ Qúy thì lời nói thực thà, Không tìm thì cũng về nhà chẳng saọ 34) Đổi trao: Độn coi 1 quẻ đổi trao, Đôi bên trao đổi bên nào không cân. Mạnh thì thoả đáng 10 phần, Trọng thì chủ khách cùng cần cả 2, Qúy thì chênh lệch khôn nài, Đôi bên thương lượng chẳng ai chịu nhờị 35) Với người: Độn xem mưu sự với người, Nên chăng ta sẽ quyết lời hồ nghị Mạnh thì mọi sự bỏ đi, Trọng thì mưu vọng có khi đễ thành. Qúy thì tráo trở lanh quanh, Trăm phương ngàn kế nội tình mới an. 36) Cửa quan: Độn xem mắc nạn cửa quan, Mình làm hay phải hàm oan tội tình. Mạnh thì tội vạ bởi mình, Trọng thì bè bạn bất bình gây nên, Qúy thì mình mắc oan khiên, Rồi sau nhờ được ngọn đèn cao minh. 37) Nóng mặt: Độn xem sao nóng mặt mình, Đoán coi chi biết sự tình ngày maị Mạnh thì điềm báo nạn tai, Trọng thì ưu khứ hỷ lai cấp thời, Qúy thì có khách lại chơi, Bỏ khi mong nhớ mấy lời hàn huyên. 38) Nhân duyên: Độn xem 1 quẻ nhân duyên, Châu Trần 2 họ phỉ nguyền được chăng? Mạnh thì ngoài mặt nói năng, Trong lòng thương nhớ khăng khăng chẳng dờị Trọng thì thấy mặt vui chơi, Nguồn ân bể ái đầy vơi sự tình, Qúy thì đen bạc với mình, Có trăng nên đã phụ tình với saọ 39) Người nào: Độn coi ta tiếp người nào, Rằng gìa hay trẻ tài cao hay hèn. Mạnh thì già cả cao niên, Trọng thì với tuổi người trên có tàị Qúy thì phụ nữ không sai, Có khi niên thiếu cả 2 đồng đềụ 40) Ghét yêu: Độn xem người ghét hay yêu, Để ta liệu cách liệu điều thị phi, Mạnh thì người chẳng nể vì, Trọng hay vui vẻ người thì thương tạ Qúy thì nhớ hận xưa qua, Dở yêu dở ghét thì ta liệu liền. 41) Động tâm: Độn xem phần mộ động yên, Hay là Bát sát Hoàng tuyền tử sinh. Mạnh thì sơn thủy hữu tình, Đông con nhiều cháu hiễn vinh sang giàụ Trọng thì lắm sự lo âu, Vì chưng đoạn mạch ngang đầu chân long. Qúy thì thần hợp với vong, Khí dư chỉ phát có trong 1 đờị 42) Phật trời: Độn xem Thần, Thánh, Phật, Trời, Đình, Chuà, Nghè, Miếu, hoặc nơi am chiền. Mạnh thì hiển ứng tư.nhiên, Nơi thờ chính vị dân yên thái hòạ Trọng thì tọa ngự trên tòa, Ngàn năm hương lửa âu ca phụng thờ. Qúy thì đền, miếu tiêu sơ, Đèn hương bỏ phế, nơi thờ âm u 43) Bán mua: Độn xem 1 qủe bán mua, Để ta liệu thế cho vừa hàng buôn. Mạnh thì lỗ hụt luôn luôn, Liệu chiều thu xếp kẻo buồn lòng nhaụ Trọng thì mua chậm bán lâu, Nhà nghề giữ nhịp có đâu lãi nhiều, Qúy thì tốt đẹp mọi điều, Mua may bán đắt lợi nhiều gọn taỵ 44) Dở hay: Độn coi bạn dở bạ n hay, Để biết tính nết ta nay chơi bời, Mạnh thì yêu nết tin người, Cùng nhau trao đổi 1 lời tâm giaọ Trọng thì cách trở xiết bao, Giao tình cách trở làm sao ta bàn. Qúy thì hiểm độc gian ngoan, Lừa thầy phản bạn những toan hại mình. 45) Tử sinh: Độn coi bịnh hoạn tử sinh, Cát hung lành dữ cho minh 1 bàị Mạnh thì bịnh nặng đau hoài, Trọng thì bịnh nhẹ hết vài bữa saụ Qúy thì lề bái kêu cầu, Cơm ăn thuốc uống mới hầu thành công. 46) Qua sông: Độn coi 1 qủe qua sông, Được chăng chẳng được ta dông sang đò, Mạnh thì cách trở hẹn hò, Trọng thì sóng cả gió to khó lòng, Qúy thì đi lại lọt thông, Mưu toan cũng được mặc lòng sang quạ 47) Gần xa: Độn coi người trốn gần xa, Được chăng chẳng được đặng ta kiếm liền. Mạnh thì bản vị y nguyên, Trọng thì xa tránh dậm nghìn còn đâu, Qúy thì lẩn trước luồn sau, Chim trời cá nước biết đâu là nhà. 48) Bán ra: Độn coi 1 quẻ bán ra, Mạnh thì không gặp khách qua mua hàng. Trọng thì gặp ách giữa đàng, Chúng toan gây lộn sẳn sàng đánh nhau, Qúy thì hàng đắt bán mau, Lại may gặp khách ta hầu lo chị 49) Cố tri: Độn coi thăm bạn cố tri, Có nhà hay vắng ta đi thăm cùng. Mạnh thì ngồi nhà thung dung, Trọng thì đi khỏi ta không gặp ngườị Qúy thì kháchh rủ đi chơi, Dẫu đến không gặp ta thời dạo quanh. 50) Xuất hành: Độn coi ta sắp xuất hành, Mạnh thì Đại cát tốt lành gặp may, Trọng thì họa hoạn không hay, Qúy thì thành sự ta nay biết tình. 51) Máy mắt: Độn coi máy mắt thình lình, Mạnh thì tai họa thất kinh bất thần. Trọng thì sẽ gặp người thân, Qúy có mưu vọng người cần gặp tạ 52) Rượu trà: Độn chơi đâu có rượu trà, Mạnh thì không sẳn mình qua ích gì, Trọng thì trà rượu sẳn y, Nếu mà ta đến tức thì ngồi vô Quý thì chủ khách hàm hồ Tiếp đãi lạnh nhạt tựa hồ không thân 53) Vật đồ: Độn chơi tay nắm có đồ, Mạnh thì tay mặt nắm vô có rồi, Trọng tay trái có hẳn hoi, Qúy 2 tay có đoán lời sai đâụ 54) Sắc màu: Độn trong tay nắm sắc màu, Đoán chơi cho rõ nơi đâu màu gì? Mạnh tay mặt màu xanh rì, Cùng màu trăng trắng ta thì mở xem. Trọng trong tay trái màu đen, Cùng màu đo đỏ cũng xen lẫn vào, Qúy thì 2 tay tía đào, Cùng màu vàng thẩm đóan vào đúng ngaỵ 55) Búng quay: Độn chơi trong bát búng quay, Rằng sấp hay ngữa, rằng nay nghiêng thành. Mạnh thì nằm ngữa tênh hênh, Trọng thì nghiêng dựa đứng thành ép biên. Qúy thì úp sấp đồng tiền, Ấy phép phúc đoán ta liền kể ra . 56) Thấp cao: Độn chơi vật thấp hay cao, Mạnh thì vật cất trên cao mấy là, Trọng thì vật thấp tà tà. Quý thì để lững đoán ra cho tường. ( Hết ) *Phần dịch của cụ KHT đến đây là hết, tôi xin bổ sung phần chót như sau :- *CHÚ Ý :- Phép độn nầy kỵ ngày không vong theo bảng sau :- Ngày giờ phạm Không Vong theo tuần nhật: 1.- Tuần giáp tý :-ngày nhâm tuất + quý hợi và giờ tuất hợi 2.- Tuần giáp tuất :- ngày nhâm thân + quý dậu và giờ thân dậu 3.- Tuần giáp thân :- ngày nhâm ngọ + quý mùi và giờ ngọ mùi 4.- Tuần giáp ngọ:- ngày nhâm thìn + quý tỵ và giờ thìn tỵ 5.- Tuần giáp thìn :-ngày nhâm dần +quý mão và giờ dần mão 6.- Tuần giáp dần:- ngày nhâm tý + quý sửu và giờ tý sửu *Có bài thơ rằng :- Thiên cương ca quyết lục nhâm thì Tử tế suy tường chưởng thượng di . Hoạ phúc định tri hung dữ cát , Thất vật cát hung chuẩn vô nghi . Thủ trung phán định sanh hoà tử , Thành bại giai tri hung dữ nguy . Tiên sinh thử số chân kham tiện , Hữu dữ nhân gian cấp báo tri . (khỏi dịch, để quí vị tự nghiệm) Thân ái. 1 person likes this Share this post Link to post Share on other sites